Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 61/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị B về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05 tháng 9 năm 2024
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thanh Anh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Công Lương
2. Ông Phạm Xoa
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lành, Thư ký Toà án nhân dân
quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ly Na - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
126/2024/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi
con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08
tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST-HNGĐ ngày 21
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị B – sinh năm: 19xx.
Địa chỉ: Kxx/H1x/1x đường Q, phường T, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng. (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Thanh D - sinh năm: 19xx.
Địa chỉ: Kxx/H1x/1x đường Q, phường T, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng. (Vắng mặt lần 2).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình
bày của nguyên đơn là bà Trần Thị B trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
toà, nội dung vụ án như sau:
* Nguyên đơn, bà Trần Thị B trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị B và ông Lê Thanh D kết hôn vào năm
2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng (Số 993/2012 ngày 13 tháng 8 năm 2012), hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại nhà mẹ ông D tại Kxx/Hxx/1x đường Q,
phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng cho đến nay. Vợ chồng sống
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng,
nguyên nhân là do ông D thường xuyên uống rượu say, hù doạ, xúc phạm danh dự
và thô bạo với bà, bà B đã nhiều lần tha thứ, nộp đơn ly hôn rồi rút đơn ly hôn, cố
gắng giải quyết mâu thuẫn nhưng ông D không thay đổi, dẫn đến mâu thuẫn vợ
chồng ngày càng trầm trọng hơn. Từ đầu năm 2024, bà B và con nhỏ ra ngoài thuê
nhà để sinh sống, không ai quan tâm gì đến ai, Nay bà B xác định tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không hàn gắn được, bà B yêu cầu Tòa án
giải quyết cho bà ly hôn ông D.
- Về con chung: Bà Trần Thị B xác định bà và ông Lê Thanh D có hai con
chung tên là Lê Thanh Gia H - sinh ngày 09 tháng 4 năm 2013 và Lê Thanh Khôi
N – sinh ngày 16 tháng 02 năm 2018.
Hiện nay cháu H đang sống cùng ông D, cháu N đang sống cùng bà B, vì
vậy, ly hôn thì bà B có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con Lê Thanh Khôi
N, giao ông D trực tiếp nuôi dưỡng con Lê Thanh Gia H đến khi các con đủ 18
tuổi, không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị B xác định bà và ông Lê Thanh D
không có tài sản chung, nợ chung.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã nhiều
lần triệu tập hợp lệ đối với ông Lê Thanh D đến Tòa án để lấy lời khai, Mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự, tuy nhiên ông D đều không có mặt và không có lý do
về việc vắng mặt nên không lấy được lời khai và hòa giải về nội dung tranh chấp
trong vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ
án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị B đối với ông
Lê Thanh D; Về con chung: đề nghị giao con chung Lê Thanh Khôi N – sinh ngày
16 tháng 02 năm 2018 cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Lê Thanh
Gia H - sinh ngày 09 tháng 4 năm 2013 cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
khi các con lần lượt đủ 18 tuổi, Không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào;
3
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết. Án phí Hôn nhân và gia
đình sơ thẩm bà B phải chịu theo qui định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Bà Trần Thị B và ông Lê Thanh D có cư trú tại địa chỉ
Kxx/Hxx/1x đường Q, phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, do đó, Tòa
án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn là ông Lê Thanh D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa,
nhưng vẫn vắng mặt lần 2 không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều
227 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là ông Lê Thanh D.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị B và ông Lê Thanh D kết hôn vào
năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng (Số 993/2012 ngày 13 tháng 8 năm 2012), hôn nhân trên cơ sở tự
nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nay bà B xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng
không thể hàn gắn được, yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông D.
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị B, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong
quá trình tố tụng ông Lê Thanh D vắng mặt nên Tòa án không thu thập được lời
khai của ông. Tuy nhiên, căn cứ vào lời trình bày của bà B thì vợ chồng ông bà có
xảy ra mâu thuẫn đã nhiều năm nay, bà đã làm đơn ly hôn nhưng sau đó đã rút đơn
ly hôn, muốn tạo điều kiện để ông D thay đổi bản thân, tuy nhiên mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng hơn, không thể hàn gắn được. Nay bà B xác định vợ chồng không
còn tình cảm với nhau nữa nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn
ông D. Lời trình bày của bà B phù hợp với kết quả xác minh tại địa phương là:
giữa ông D và bà B có mâu thuẫn, tổ dân phố đã nhiều lần khuyên nhủ để vợ chồng
đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con cái. Bản thân ông D đã được
Tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo, văn bản tố tụng nhưng ông vẫn không đến
tòa án để tham gia hoà giải, chứng tỏ ông D cũng không tha thiết đến việc hàn gắn
tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy nếu kéo dài cuộc sống hôn
nhân của bà B và ông D như hiện nay thì sẽ không đạt được mục đích hôn nhân
hạnh phúc, nên căn cứ các Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp
nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của bà Trần Thị B đối với ông Lê Thanh D
là phù hợp.
2.2. Về con chung: Bà Trần Thị B xác định bà và ông Lê Thanh D có hai
con tên: Lê Thanh Gia H - sinh ngày 09 tháng 4 năm 2013 và Lê Thanh Khôi N –
4
sinh ngày 16 tháng 02 năm 2018. Vì từ khi ra ngoài sống đến nay, bà B có dẫn theo
cháu N, còn cháu H vẫn ở cùng ông D, nên ly hôn, bà B có nguyện vọng được trực
tiếp nuôi dưỡng con Lê Thanh Khôi N, ông D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Thanh
Gia H cho đến khi đủ 18 tuổi. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.
Xét yêu cầu nuôi con của bà B thì thấy: Cháu H hiện nay đang sinh sống
cùng cha là ông D, cháu N hiện nay đang sinh sống cùng mẹ, nguyện vọng của
cháu H hiện nay cũng muốn được ở với ba. Bản thân ông D vắng mặt tại Tòa án
trong suốt quá trình tố tụng và không có ý kiến về việc nuôi con. Qua xác minh tại
địa phương thể hiện bà B đem cháu nhỏ ra ngoài sinh sống cho đến nay. Do đó,
Hội đồng xét xử thấy không cần thiết phải thay đổi cuộc sống, sinh hoạt hiện nay
của hai cháu nên cần căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
của bà B, giao cháu Khôi N cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng; Giao cháu Gia H cho
ông D trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con lần lượt đủ 18 tuổi.
Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: bà B cho rằng mỗi người nuôi một người
con nên không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào, tại phiên toà hôm nay,
ông D vắng mặt, xét nguyện vọng của bà B là phù hợp với quy định của pháp luật
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Các bên có các quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi
con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị B xác định bà và ông Nguyễn
Thanh D không có tài sản chung, nợ chung. Tuy nhiên, tại phiên tòa ông D vắng
mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà B phải chịu: 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị B về việc: “Ly hôn, nuôi con”
đối với ông Lê Thanh D.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Bà Trần Thị B được ly hôn ông Lê Thanh D.
5
2. Về quan hệ con chung: Bà Trần Thị B xác định bà và ông Lê Thanh D có
hai con tên: Lê Thanh Gia H - sinh ngày 09 tháng 4 năm 2013 và Lê Thanh Khôi N
– sinh ngày 16 tháng 02 năm 2018.
Xử: Giao con chung tên Lê Thanh Khôi N cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng,
giao con chung Lê Thanh Gia H cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các con
chung lần lượt đủ 18 tuổi. Không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
Các bên có các quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi
con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà
Trần Thị B phải chịu, nhưng được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
tạm ứng án phí Hôn nhân và gia đình bà Bé đã nộp theo biên lai thu số 470 ngày
18 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng. Bà B đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
5. Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt tại phiên toà được quyền
kháng cáo bản hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
(hoặc niêm yết) bản án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Hải Châu;
- UBND phường Thạch Thang,
quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thanh Anh
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm