Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa một phần bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-PT
Ngày 09 - 01 - 2025
V/v tranh chấp “Xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
Các Thẩm phán: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Ông Võ Thanh Bình.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Dương Kim Cương - Thư ký Tòa án, Toà
án nhân dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Thanh Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2024/TLPT-HNGĐ ngày 27/11/2024
về việc tranh chấp “Xin ly hôn”.
Do bản án dân sự thẩm số 240/2024/HN-ST ngày 04/09/2024 của Toà
án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 687/2024/QĐ-PT ngày
02/12/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Mỹ L, sinh năm 1993 (Có mặt);
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Kim D, sinh năm 1988 (Có mặt);
Địa chỉ: ấp P, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị D1, sinh năm
1967 (Có mặt);
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
4. Người kháng cáo: Bị đơn anh Nguyễn Kim D.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn chị Võ Thị Mỹ L trình bày:
Chị anh D do mai mối, tự nguyện tiến đến hôn nhân tổ chức cưới năm
2016 và có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 15/9/2016. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì
phát sinh mâu thuẫn về kinh tế, chị và anh D đi làm tiền ai nấy giữ, anh D còn hỏi
tiền của chị đâu, anh sống rất gia trưởng, anh D phát từng đồng tiền để chị nuôi
con và phát sinh mâu thuẫn về gia đình từ khi cưới về vợ chồng chị sống bên cha
mẹ chị, anh D ban ngày sống làm việc bên gia đình anh, chỉ có buổi tối về nhà
bên chngủ, vợ chồng chỉ gặp nhau buổi tối, anh D sống ích kỷ, anh chỉ biết lo
cho bản thân không lo cho vợ con, anh sống bên vợ muốn nói thì nói, không
tôn trọng mẹ chị, đồng thời anh D cũng xảy ra mâu thuẫn với mẹ chị, anh xúc
phạm người thân bên chnên mẹ chị phải đuổi anh D về, không cho ở nữa. Từ đó,
cuộc sống vợ chồng chhình thức, không hạnh phúc đã diễn ra khoảng 5
năm nay. Hơn nữa, trong cuộc sống vợ chồng cũng không có chia sẻ gì, mạnh ai
nấy làm không quan tâm gì nhau. Anh D đã về nhà bên anh sống khoản 02 tháng
nay.
Chị xác định không còn tình cảm với anh D, chị nhận thấy cuộc sống hôn
nhân không hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.
Về con chung: Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Võ
Kiều M, sinh ngày 24/6/2017 hiện đang sống chung với chị, chị không yêu cầu
anh D cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp.
Bị đơn anh Nguyễn Kim D trình bày:
Anh thống nhất với chị L về thời gian, điều kiện kết hôn và chung sống có
một con chung là đúng. Những mâu thuẫn chị L trình bày là đúng. Vợ chồng anh
chung sống không có cãi vã nhau. Thời gian gần đây thì vợ chồng có xảy ra xích
mích vvấn đề người 2 con bên vợ lên nhà vanh chơi, nói chuyện lớn
tiếng trong lúc anh và con anh ngủ thì anh có nói “ủa tính không để cho con của
con ngủ ha” thì mẹ vợ lớn tiếng nói này kia nên anh đã dọn đồ về nhà bên anh
khoảng 02 tháng nay. Sau đó anh động viên kêu vợ rút đơn nhưng vợ anh không
đồng ý.
Anh không đồng ý ly hôn. Nếu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn thì anh
yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Kiều M. Về tài sản thì yêu
3
cầu trả công sức đóng góp vào nhà của mẹ vợ với số tiền khoảng 40.000.000 đồng,
02 chiếc nhẫn cưới khoảng 02 chỉ 18k 01 sợi dây chuyền khoảng 1,1 chỉ 18k
của con gái anh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị D1 trình bày:
là mẹ ruột của chị Võ Thị Mỹ L. Sau khi vợ chồng của chL cưới vthì
sống bên bà, sáng thì anh D đi làm tới 6, 7 gitối mới về nhà ngủ. Từ năm
2016 đến khi vợ chồng của L xảy ra mâu thuẫn thì cơm, nước, sinh hoạt trong gia
đình đều do lo hết, phụ nuôi dưỡng con của anh D. Trong thời gian sống
bên thì anh D cho tiền 6.000.000 đồng để cất nhà vệ sinh cho 4.000.000
đồng để làm thủ tục sang tên giấy tờ đất thôi. Nếu anh D muốn đòi lại thì bà đồng
ý trả lại số tiền 10.000.000 đồng nếu không đồng ý thì cứ đập nhà vsinh, đồng
ý cho đập.
Anh D sống bên gia đình bà sống ích kỷ, không phụ tiền ăn uống, sinh hoạt
cho bà, anh D muốn làm quyền bà, ai vô nhà cũng không cho, anh D sống rất tính
toán, gia trưởng, nhiều lần anh D cho bà tiền mỗi lần mâu thuẫn thì đòi tiền lại.
Đối với tình cảm của con thì do con bà quyết định, đối với bà thì không chấp
nhận anh D là rễ và không cho chung sống với con gái bà.
Bản án dân sự thẩm s240/2024/HN-ST ngày 04/09/2024 của Toà án
nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, đã xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Mỹ L.
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Mỹ L được ly hôn với anh Nguyễn
Kim D.
Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Võ Kiều M, sinh ngày
24/6/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu anh D cấp dưỡng
nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui, thăm nom chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 09/9/2024, anh Nguyễn Kim D đơn kháng cáo yêu cầu sửa bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, cho vợ chồng
cơ hội để đoàn tụ cùng nhau chăm sóc nuôi dạy con nhỏ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu:
4
Về tố tụng: Kể từ ngày thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
và những người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án:
Anh D kháng cáo không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra các biện pháp
hàn gắn tình cảm, chị L không đồng ý. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xkhông
chấp nhận kháng cáo của anh D. Về con chung, chị L không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con. Tại phiên tòa, anh D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000
đồng nên ghi nhận. Về tài sản, ghi nhận sự thoả thuận của anh D và chị L, chị L
nghĩa vụ trả cho anh D 01 chỉ vàng 18k. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản
2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm của
Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên
những quy định pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Thủ tục kháng cáo được thực hiện đúng quy định tại Điều 271, 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án được xem xét giải quyết theo trình tphúc thẩm.
Tòa án cấp thẩm đã xem xét xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm
quyền áp dụng pháp luật trong việc giải quyết vụ án đúng quy định pháp luật
dân sự và tố tụng dân sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Kim D.
Anh D không đồng ý ly hôn vợ chồng anh không có mâu thuẫn. Tòa án
cấp thẩm không xác minh tại địa phương nơi anh vợ chung sống tại ấp T,
xã V, huyện G, Tiền Giang.
Nhận thấy, Tòa án cấp thẩm đã tiến hành xác minh tại địa phương, nơi
anh D đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng Ủy ban không nắm mâu thuẫn giữa
anh chị do không hòa giải tranh chấp (bút lục 37). Đối với yêu cầu xác minh
tại nơi anh chị ngụ ấp T, V, huyện G, Tiền Giang không cần thiết do
anh D đã cung cấp các bản xác nhận tại địa phương này.
Mặc dù, anh D cho rằng vợ chồng anh không mâu thuẫn nhưng anh
không có chứng cứ chứng minh, chị L không đồng ý đoàn tụ với anh D. Anh chị
đã ly thân trong thời gian dài, từ tháng 7/2024 đến nay nhưng anh không có biện
pháp nào hàn gắn tình cảm. Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
Tòa án cấp sơ thẩm cho chị L ly hôn với anh D là có căn cứ.
5
Về yêu cầu nuôi con nếu vợ chồng ly hôn: Cháu Nguyễn Võ Kiều M, sinh
ngày 24/6/2017 là gái, còn nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ nên Tòa án cấp sơ
thẩm giao con cho chị L nuôi là căn cứ. Do đó, kháng cáo của anh D vyêu
cầu nuôi con không được chấp nhận. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
nhưng tại phiên tòa phúc thẩm, anh D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.000.000 đồng cho đến khi con tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Thực
hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của anh D và chị L tại phiên tòa
phúc thẩm, chị L nghĩa vụ trả cho anh D 01 chỉ vàng 18k khi án hiệu lực
pháp luật.
Ngoài ra, anh D yêu cầu ghi nhận việc D1 đồng ý trả cho anh số tiền
10.000.000 đồng như ý kiến của tại phiên tòa thẩm nhưng D1 không đồng
ý. Do đó, nếu tranh chấp về số tiền này sẽ được giải quyết bằng một vụ án
khác.
Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của anh
D. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm 240/2024/HN-ST ngày 04/9/2024 của
Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án thẩm nên anh Nguyễn Kim
D không phải chịu án phí phúc thẩm.
Về án phí thẩm: chị L nghĩa vụ trả cho anh D 01 chỉ vàng 18k (tại
thời điểm xét xử phúc thẩm, giá 01 chỉ vàng 18k là 6.435.000 đồng/chỉ) nên phải
chịu án phí có giá ngạch đối với nghĩa vụ này là 322.000 đồng.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309, Điều 313, Điều 148 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Kim D.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm: 240/2024/HN-ST ngày 04/9/2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các Điều 227, Điều 228, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự;
6
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Mỹ L.
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Mỹ L được ly hôn với anh Nguyễn
Kim D.
Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Võ Kiều M, sinh ngày
24/6/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện của anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000
đồng cho đến khi cháu tròn 18 tuổi. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chậm
thực hiện theo nội dung quyết định này thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành án.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui, thăm nom chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Về tài sản chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của anh D chị L, chị L nghĩa
vụ trả cho anh D 01 chỉ vàng 18k khi án có hiệu lực pháp luật.
Về nợ chung: Không tranh chấp.
2. Về án phí:
2.1. Án phí phúc thẩm:
H lại cho anh Nguyễn Kim D số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0009691 ngày 09/9/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Gò Công Tây.
2.2. Án phí sơ thẩm:
Chị Võ Thị Mỹ L phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm
322.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng theo biên lai số 0009691 ngày 09/9/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Gò Công Tây nên chị phải nộp tiếp 322.000 đồng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
7
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Gò Công Tây;
- CCTHADS huyện Gò Công Tây;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
DSPT-2025-H
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ánh Phương
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất