Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 33/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn "Thủy - Sỹ" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28/5/2025
Về việc: “Ly hôn; tranh chấp
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Thắng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Chấn, ông Nguyễn Sỹ Thông.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Thế Toàn – Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên toà: Bà Niê Đoan Trinh – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
26/2025/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2025 về việc “ly hôn; tranh chấp
nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2025/QĐXX-ST ngày 18
tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 16/2025/QĐST-HNGĐ, ngày
09 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1981; Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: Tổ dân phố I, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; nơi ở hiện tại:
Thôn M, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông – Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Đinh S, sinh năm 1974; Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: Tổ dân phố I, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa:
Về hôn nhân: Bà và ông Phan Đình S1 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện T, tỉnh Hà Tĩnh năm 2004, hôn nhân tự nguyện không bị ai ép
buộc.
Về con chung: Trong thời gian chung sống bà và ông S1 có 02 con chung
tên Phan Đình S2, sinh ngày 06/08/2005 và Phan Đình H, sinh ngày 27/3/2013.
Về mâu thuẫn: Bà và ông S1 phát sinh mâu thuẫn từ lâu, nguyên nhân mâu
thuẫn do hai bên không có tiếng nói chung, hay xảy ra cãi nhau, cuộc sống hôn
nhân không hạnh phúc, ông S1 thường xuyên rượu, chè, say xỉn không quan tâm,
lo lắng đến gia đình.
2
Do đó bà làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Xin ly hôn với ông Phan Đình S1.
Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Bà có nguyện vọng được nuôi dưỡng,
chăm sóc con chung cháu Phan Đình H, sinh ngày 27/3/2013 đến tuổi trưởng
thành và không yêu cầu ông S1 phải cấp dưỡng nuôi con; đối với con chung Phan
Đình S2 đã trưởng thành, do đó không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn ông Phan Đình S1, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã tiến
hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự; Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông
Phan Đình S1, tuy nhiên ông S1 không có mặt tại Tòa án để làm việc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil phát biểu quan điểm giải
quyết vụ án:
Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên
toà xác định việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
những người tiến hành tố tụng, nguyên đơn ở giai đoạn sơ thẩm đều tuân thủ
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa tuân thủ quy định tại
Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn
Thị T được ly hôn với ông Phan Đinh Sỹ .
- Về con chung: Giao con chung cháu Phan Đình H, sinh ngày 27/3/2013
cho bà Nguyễn Thị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn và tranh chấp về nuôi con, bị đơn ông
Phan Đình S1 có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố I, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, do đó việc Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông thụ lý và giải quyết vụ án là đúng quy định tại Điều 28; khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của bị đơn: Đối với ông Phan Đình S1 sau khi Tòa án đưa
vụ án ra xét xử, mặc dù đã hai lần được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên
tòa, nhưng ông S1 vẫn vắng mặt không có lý do, không cung cấp được cho Tòa
án chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình và phản
bác lại đối với yêu cầu của nguyên đơn, do đó Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil
3
tiến hành mở phiên tòa để xét xử vụ án vắng mặt ông Phan Đình S1 theo quy
định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị T và ông Phan Đình S1 có đăng ký
kết hôn vào năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Hà Tĩnh, hôn
nhân là hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc. Trong thời gian chung sống bà
Nguyễn Thị T và ông Phan Đình S1 có 02 con chung tên Phan Đình S2, sinh
ngày 06/8/2005 và Phan Đình H, sinh ngày 27/3/2013.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.
- Về hôn nhân: Trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị T khẳng
định không còn tình cảm gì với ông Phan Đình S1, không muốn về đoàn tụ gia
đình với ông S1, điều này thể hiện hôn nhân giữa bà T và ông S1 đã mâu thuẫn
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do vậy, Hội đồng xét xử cần căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình cho bà Nguyễn Thị T và ông Phan Đình S1 ly hôn là phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn
Thị T có nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Phan Đình H,
sinh ngày 27/3/2013, hiện cháu H đang ở cùng bà T tại thôn M, xã Đ, huyện Đ,
ngoài ra quá trình giải quyết vụ án cháu H cũng có nguyện vọng được ở với bà T.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao con chung Phan Đình H, sinh ngày
27/3/2013 cho bà Nguyễn Thị T được quyền nuôi dưỡng và chăm sóc là phù hợp
hợp với quy định của pháp luật.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.
- Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm trong ly hôn theo quy định của pháp luật.
Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil
tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, do đó Hội đồng
xét xử xét thấy cần được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
91 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51,
Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T. Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Phan Đình S1.
2. Về con chung: Giao con chung Phan Đình H, sinh ngày 27/3/2013 cho bà
Nguyễn Thị T được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi
trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông Phan Đình S1 được quyền đi lại, thăm nom, chăm
4
sóc con chung, bà Nguyễn Thị T không được cản trở hoặc gây trở ngại đến việc
thăm nom, giáo dục con chung.
Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ,
quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha
mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được
thực hiện theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Vì lợi ích của con chung theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng,
thay đổi mức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng theo quy định các Điều 84; Điều 110; Điều 117; Điều 118 và Điều
119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải
quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 144; Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong ly hôn, được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0006243, ngày 10 tháng 02 năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện ĐắkMil;
- Chi cục THA dân sự huyện ĐắkMil;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Thế Thắng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm