Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 33/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị M ly hôn anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 33/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22-7-2024
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Giáp.
Ông Nguyễn Thành Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Trân Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ số: 91/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng
6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hứa Thị Ngọc M, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang; nơi cư trú hiện nay: Khu tập
thể B, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 3 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm nguyên đơn chị Hứa Thị
Ngọc M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 02 năm 2016, chị Hứa Thị Ngọc Manh
Nguyễn Ngọc L tự nguyện sống chung tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương, nhưng đến ngày 08/3/2017, chị M anh L mới đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi chung sống chị M và anh L
chung sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2023 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
2
do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên chị M anh L sống không còn hạnh
phúc và chị M, anh L sống ly thân từ tháng 02 năm 2023 cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị M anh L có 02 người con
chung tên Nguyễn Duy T, sinh ngày 18/6/2017 Nguyễn Duy H, sinh ngày
24/7/2021, hiện nay cháu T và cháu H đang sống chung với chị M.
Về tài sản chung nợ chung: Trong thời gian chung sống chị M và anh L
không có tài sản chung, không có nợ chung.
Nay chị M yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị M yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc
L.
- Về con chung: Chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 người con chung tên
Nguyễn Duy T, sinh ngày 18/6/2017 Nguyễn Duy H, sinh ngày 24/7/2021 cho
đến tuổi thành niên, chị M không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ vụ án số: 91/TB-
TLVA ngày 06 tháng 6 năm 2024, tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Nguyễn Ngọc L,
nhưng anh L không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của chị M. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh L để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng
anh L vắng mặt không do, chị M có đơn yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không tiến hành hòa giải nên
Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không lời khai của
anh L trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xviệc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bđơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Chị M và anh L có 02 người con chung tên Nguyễn Duy T,
sinh ngày 18/6/2017 Nguyễn Duy H, sinh ngày 24/7/2021. Hiện nay cháu T
cháu H đang sống chung với chị M. Cháu T có nguyện vọng được sống chung với
chị M và hiện nay cháu H dưới 36 tháng tuổi và đang do chị M trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng. Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, đề nghị
Hội đồng xét xgiao cháu T cháu H cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi
thành niên là phù hợp, chị M không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung nên
không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83
3
Luật hôn nhân gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung cho anh L.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Chị M đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn thẩm quyền giải
quyết: Chị Hứa Thị Ngọc M; địa chỉ ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang; nơi cư
trú hiện nay khu tập thể Bến Phà Đại Ngãi B, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng
anh Nguyễn Ngọc L; địa chỉ ấp A, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị M
đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc L yêu cầu được trực
tiếp nuôi con chung. Chị M đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân
huyện Lao Dung đã thụ đơn khởi kiện thông báo cho chị M nộp tiền tạm
ứng án phí theo quy định của pháp luật chị M đã thực hiện việc nộp tiền tạm
ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng thụ đơn khởi kiện của chị Hứa Thị Ngọc M là đúng thẩm quyền
đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 Điều 195 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn anh Nguyễn Ngọc L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai vắng mặt không do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xquyết định tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Ngọc L.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hứa Thị Ngọc M, sinh năm 1989; anh
Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1993 tnguyện đăng kết hôn và được Ủy ban nhân
dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 17 ngày 08
tháng 3 năm 2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Hứa Thị Ngọc M và anh Nguyễn
Ngọc L là hợp pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của chị Hứa Thị Ngọc M, Hội đồng xét xử xét thấy,
sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị M và anh L hạnh phúc được một thời gian.
Đến tháng 02 năm 2023, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc
sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, chị M anh L không còn sống chung
từ tháng 02 năm 2023 cho đến nay. Chị M anh L đã bỏ mặc nhau làm cho tình
4
trạng hôn nhân của vợ chồng chị M và anh L trở nên trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M.
[5] Về con chung: Chị M anh L 02 người con chung tên Nguyễn Duy
T, sinh ngày 18/6/2017 Nguyễn Duy H, sinh ngày 24/7/2021. Hiện nay cháu T
cháu H đang sống chung với chị M. Cháu T nguyện vọng được sống chung
với chị M hiện nay cháu H dưới 36 tháng tuổi đang do chị M trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội
đồng xét xử quyết định giao cháu T và cháu H cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
thẩm, chị M không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, anh Nguyễn Ngọc L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh L không được
lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của chị M.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Chị Hứa Thị Ngọc M người có đơn xin ly hôn nên căn cứ
vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, ch M phải chịu án phí thẩm trong vụ án ly hôn
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân
và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hứa Thị Ngọc M anh Nguyễn Ngọc L
ly hôn.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Duy T, sinh ngày
18/6/2017 Nguyễn Duy H, sinh ngày 24/7/2021 cho chị Hứa Thị Ngọc M trực
tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Nguyễn Ngọc L quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Anh L không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung của chị M.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Hứa Thị Ngọc M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ
án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004418 ngày 03 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao
Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Hứa Thị Ngọc M đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày tuyên án; riêng bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- UBND xã A, huyện C;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất