Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 32/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Nhân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Bỉnh.
2. Ông Võ Văn Trường.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Bích Trăm – Thư ký Tòa án Nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
toà: Bà Dương Thị Truyền - Kiểm sát viên.
Vào ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
76/2025/TLST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng
góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-DS ngày 10
tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 25/2025/QĐ-DS ngày
28/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1987. (có mặt)
Địa chỉ: ấp Phú Thạnh, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ K, sinh năm 1987 (có mặt)
Ông Trương Văn B, sinh năm 1983 (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Phú Trí A, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17/12/2024 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Nguyễn Thị N trình
bày:
Nguyên đơn có tham gia hụi do bị đơn làm chủ hụi, dây hụi mở ngày
18/11/2022 (15/10/2022 âm lịch) dây hụi 2.000.000 đồng có 24 phần hụi,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 32/2025/DSST
Ngày: 14/4/2025.
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
nguyên đơn tham gia 02 phần, nguyên đơn hốt hụi lần cuối nhưng bị đơn chưa
giao tiền hụi, dây hụi này đã mãn. Dây hụi mở ngày 07/4/2023 (16/3/2023 âm
lịch) dây hụi 2.000.000 đồng có 27 phần hụi, nguyên đơn tham gia 02 phần,
nguyên đơn hốt hụi lần thứ 17 nhưng bị đơn chưa giao hụi thì đã bể hụi. Đến
ngày 04/10/2024 giữa nguyên và bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K có chốt nợ hụi, bà K
thừa nhận còn thiếu nguyên đơn số tiền hụi là 148.000.000 đồng, bà Kiều đã trả
được 20.000.000 đồng. Yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K, Trương Văn B có
nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi 128.000.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K trình bày: Nguyên đơn có tham gia hụi do bà K
làm chủ hụi như nguyên đơn trình bày. Thời điểm bà K mở hụi giữa bà K và ông
B không còn chung sống với nhau nữa, khi bà N chuyển tiền đóng hụi vào tài
khoản ngân hàng của ông Bền thì bà K rút tiền, lý do bà K sử dụng tài khoản
ngân hàng của ông B là do từ năm 2019 ông Bền đã giao số tài khoản ngân hàng
do ông B đứng tên cho bà K sử dụng. Việc bà K mở hụi và chốt nợ hụi với bà N
ông B không biết. Bà Nguyễn Thị Mỹ K thừa nhận và đồng ý trả nợ hụi cho bà
Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi 128.000.000 đồng.
Bị đơn Trương Văn B trình bày: Ông B không biết số tiền nợ hụi bà N khởi
kiện, số tài khoản ngân hàng đứng tên ông B bà N đã sử dụng tài khoản này từ
năm 2019. Ông B có thu tiền hụi của bà N năm 2019, còn dây hụi năm 2022,
2023 ông B không biết thời gian này ông B và bà K đã ly thân, ông B cũng
không có đi thu tiền hụi cho bà K năm 2022, 2023. Ngày 04/10/2024 ông B
không có kết hụi với bà N nên ông B không biết về số tiền này, không đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành trình bày quan điểm:
Kể từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K trả
cho nguyên đơn Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 128.000.000 đồng. Về án phí
dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn
yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền nợ hụi 128.000.000 đồng. Do đó căn
cứ vào Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật là tranh chấp hợp đồng góp hụi. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Trí A,
xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành và được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về việc vắng mặt bị đơn Trương Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt. Do
đó Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử
vắng mặt bị đơn Trương Văn B.
[2] Về phần nợ hụi: Nguyên đơn Nguyễn Thị N và bị đơn Nguyễn Thị Mỹ
K khai thống nhất nguyên đơn có tham gia hụi do bị đơn làm chủ hụi, dây hụi
mở ngày 18/11/2022 (15/10/2022 âm lịch), dây hụi mở ngày 07/4/2023
(16/3/2023 âm lịch). Ngày 04/10/2024 chỉ có bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K và
nguyên đơn Nguyễn Thị N kết toán với nhau, tổng số tiền nợ hụi bị đơn Nguyễn
Thị Mỹ K thiếu nguyên đơn Nguyễn Thị N 148.000.000 đồng, sau đó bà K có trả
cho bà N 20.000.000 đồng tiền nợ hụi, số nợ hụi hiện tại bà K còn nợ bà Nhiên
là 128.000.000 đồng. Bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K thừa nhận nợ và đồng ý trả cho
nguyên đơn Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 128.000.000 đồng. Đây là chứng cứ
không cần phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K tự nguyện trả cho
nguyên đơn Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 128.000.000 đồng. Đối với yêu cầu
của nguyên đơn yêu cầu bị đơn Trương Văn B cùng có nghĩa vụ trả số tiền hụi
128.000.000 đồng cùng với bị đơn Nguyễn Thị Mỹ K, bà N cho rằng số tiền
đóng hụi bà N chuyển vào số tài khoản 070113447700 mở tại ngân hàng
Sacombank đứng tên Trương Văn B. Nhưng bà Nhiên thừa nhận chuyển tiền vào
tài khoản ngân hàng là theo yêu cầu của bà K, sau khi bà N chuyển tiền xong có
chụp ảnh lại và gửi cho bà K, hơn nữa bà N cũng không có giấy tờ gì chứng
minh ông B cùng với bà K là chủ các dây hụi mở vào năm 2022, 2023 mà bà N
có tham gia. Mặc dù khi đóng tiền hụi bà N có chuyển khoản vào số tài khoản
070113447700 mở tại ngân hàng Sacombank đứng tên Trương Văn B, nhưng bà
N biết số tài khoản này bà K đang sử dụng thể hiện bà N chụp ảnh chuyển khoản
gửi cho bà K, việc chuyển khoản vào tài khoản của ông B nhưng thực chất tài
khoản này có phải do ông B sử dụng không. Ngày 04/10/2024 khi bà N và bà K
kết nợ hụi không có ông B ký tên vào biên nhận nợ hụi, và ông B cũng không
thừa nhận số tiền nợ hụi này nên Hội đồng xét xử không đủ cơ sở xác định đây là
số tiền nợ hụi chung giữa ông B và K, không đủ cơ sở để buộc ông B cùng với

4
bà K có trách nhiệm trả nợ hụi cho bà N. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về
việc chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.
Điều 468, 471 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1.1/ Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ K trả cho bà
Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 128.000.000 đồng (một trăm hai mươi tám triệu
đồng).
1.2/ Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
(đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
1.3/. Bác một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N yêu cầu ông
Trương Văn B có trách nhiệm cùng với bà Nguyễn Thị Mỹ K trả cho bà Nguyễn
Thị N số tiền nợ hụi.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ K phải chịu 6.400.000
đồng (sáu triệu bốn trăm ngàn đồng) nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí
3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm ngàn đồng( theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0003467 ngày 17/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang.
3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư
trú.
4/ Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự,

5
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nôi nhaän
:
- TAND tænh Haäu Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- CCTHA huyện Châu Thành;
- Nhöõng ngöôøi tham gia toá tuïng;
- Löu hoà sô.
TM. HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Nhân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm