Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh S ly hôn chị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22-7-2024
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Giáp.
Ông Nguyễn Thành Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Trân Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ số: 76/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 5 năm 2024 về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng
6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn S, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Ấp T, xã A, huyện C tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Chị Tăng Thị Mỹ L, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Ấp V, xã A, huyện C tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 10 tháng 5 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Phạm Văn S
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 05 năm 2016, anh Phạm Văn S chị
Tăng Thị Mỹ L tự nguyện sống chung tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương, nhưng đến ngày 18/12/2020 thì mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định pháp luật. Sau khi chung sống, anh S
chị L chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên vợ chồng anh S chị L
2
sống không còn hạnh phúc, anh S chị L sống ly thân từ đầu tháng 9 năm 2022
cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh S chL 01 con chung
tên Phạm Anh T, sinh ngày 21/9/2017. Hiện nay cháu T đang sống chung với chị
L.
Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống anh S chị L không tài
sản chung, không có nợ chung.
Nay anh S yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh S yêu cầu được ly hôn với chị Tăng Thị Mỹ L.
- Về con chung: anh S thống nhất giao con chung tên Phạm Anh T, sinh
ngày 21/9/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu T thành niên, anh
S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ vụ án số: 76/TB-
TLVA ngày 15 tháng 5 năm 2024, tống đạt hợp lệ cho bị đơn chị Tăng Thị Mỹ L,
nhưng chị L không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
của anh S. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với chị L để tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị L vắng
mặt không do, anh S đơn yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập
biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không có lời khai của chị L trong
hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xviệc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bđơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Vcon chung: Anh S chị L 01 người con chung tên Phạm Anh T,
sinh ngày 21/9/2017. Hiện nay cháu T đang sống chung với chL và đang do chị L
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh S yêu cầu Tòa án giao cháu T cho chị L tiếp
tục nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và
gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi thành niên là phù hợp, trong quá trình giải quyết vụ án chị L không yêu cầu
anh S cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1
Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia đình, giành quyền
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh S.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Ván phí: Anh S đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn thẩm quyền giải
quyết: Anh Phạm Văn S; địa chỉ ấp T, A, huyện C tỉnh c Trăng chị Tăng
Thị Mỹ L; địa chỉ ấp V, A, huyện C tỉnh Sóc Trăng. Anh S đơn khởi kiện
yêu cầu được ly hôn với chị Tăng Thị Mỹ L yêu cầu Tòa án giải quyết việc
nuôi con chung. Anh S đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lao
Dung, tỉnh Sóc Trăng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện
Cù Lao Dung đã thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho anh S nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định của pháp luật và anh S đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí
đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc
Trăng thụ lý đơn khởi kiện của anh Phạm Văn S là đúng thẩm quyền và đúng theo
trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn chị Tăng Thị Mỹ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai và vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn chị Tăng Thị Mỹ L.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn S, sinh năm 1994 và chị Tăng Thị
Mỹ L, sinh năm 2000 tự nguyện đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 68 ngày 18 tháng 12 năm
2020 nên quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Văn S chị Tăng Thị Mỹ L là hợp
pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của anh Phạm Văn S, Hội đồng xét xử xét thấy, sau
khi kết hôn cuộc sống vợ chồng anh S và chị L hạnh phúc được một thời gian. Đến
tháng 9 năm 2022, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên
vợ chồng không còn hạnh phúc, anh S chị L không còn sống chung từ tháng 9
năm 2022 cho đến nay. Anh S và chị L đã bỏ mặc nhau làm cho tình trạng hôn
nhân của vchồng anh S chị L trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của anh S.
4
[5] Về con chung: Anh S chị L 01 con chung tên Phạm Anh T, sinh
ngày 21/9/2017. Hiện nay, cháu T đang sống chung với chị L đang do chị L
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh S yêu cầu Tòa án giao cháu T cho chị L tiếp
tục nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và
gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu T cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng
đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh S không
yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, chị L không yêu cầu anh
S cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, anh Phạm Văn S quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh S không được lạm
dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đcản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của chị L.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết n
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Anh Phạm Văn S người có đơn xin ly hôn nên căn cứ vào
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, anh Phạm Văn S phải chịu án phí thẩm trong vụ án ly hôn
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan hệ hôn nhân: Cho anh Phạm Văn S chị Tăng Thị Mỹ L ly
hôn.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Anh T, sinh ngày 21/9/2017 cho
chị Tăng Thị Mỹ L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Phạm Văn S
5
quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không
ai được cản trở. Anh S không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị L.
3. Vcấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh S không
yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, chị L không yêu cầu anh
S cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Anh Phạm Văn S phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án
ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004391
ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, anh Phạm Văn S đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày tuyên án; riêng bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lđể yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- UBND xã A, huyện C;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất