Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 31/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T ly hôn anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22-7-2024
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Giáp.
Ông Nguyễn Thành Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Trân Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ số: 75/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 5 năm 2024 về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng
6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Phương T, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Ấp S, xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Anh Phùng Quốc L, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 08 tháng 5 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm nguyên đơn chị Ngô Thị
Phương T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào ngày 11 tháng 6 năm 2020, chị T và anh Phùng
Quốc L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nn dân xã A, huyện
C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định pháp luật. Sau khi chung sống chị T anh L
chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2023 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên vchồng chị T sống không còn hạnh
phúc, chị T và anh L sống ly thân từ tháng 9 năm 2023 cho đến nay.
2
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị T và anh L 01 người con
chung tên Phùng Quốc B, sinh ngày 29/12/2021, hiện nay Quốc B đang sống
chung với chT.
Về tài sản chung, nợ chung: Trong thời gian chung sống chị T anh L
không có tài sản chung, không có nợ chung.
Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T yêu cầu được ly hôn với anh Phùng Quốc L.
- Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi con chung tên Phùng Quốc B,
sinh ngày 29/12/2021 cho đến khi cháu B thành niên, chị T yêu cầu anh L cấp
dưỡng nuôi cháu Phùng Quốc B, sinh ngày 29/12/2021 mỗi tháng 2.000.000 đồng
cho đến khi cháu B tròn 18 tuổi, tại phiên tòa thẩm, chị T không yêu cầu anh L
cấp dưỡng nuôi cháu B đến tròn 18 tuổi.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ vụ án số: 75/TB-
TLVA ngày 15 tháng 5năm 2024, tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Phùng Quốc L,
nhưng anh L không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của chị T. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lđối với anh L để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng
anh L vắng mặt không do, chị T đơn yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không tiến hành hòa giải nên
Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không lời khai của
anh L trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xviệc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bđơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Chị T anh L 01 người con chung tên Phùng Quốc B,
sinh ngày 29/12/2021. Hiện nay cháu B đang sống chung với chị T. Hiện nay cháu
B dưới 36 tháng tuổi và đang do chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu B
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên phù hợp, tại phiên tòa
thẩm chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem
xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và
gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho
anh L.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: ChT có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn thẩm quyền giải
quyết: Chị Ngô Thị Phương T; cư trú tại ấp S, xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, anh
Phùng Quốc L; cư trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị T có đơn khởi
kiện yêu cầu được ly hôn với anh Phùng Quốc L yêu cầu được trực tiếp nuôi
con chung. Chị T đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao
Dung đã thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho chị T nộp tiền tạm ứng án phí theo
quy định của pháp luật chị T đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng
quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ
đơn khởi kiện của chị NThị Phương T đúng thẩm quyền và đúng theo
trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn anh Phùng Quốc L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai và vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn anh Phùng Quốc L.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị Phương T, sinh năm 1995 anh
Phùng Quốc L, sinh năm 1997 tnguyện đăng kết hôn và được Ủy ban nhân
dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 21 ngày 11
tháng 6 năm 2020 nên quan hệ hôn nhân giữa ch Ngô Thị Phương T anh
Phùng Quốc L hợp pháp.
[4] Xét do xin ly hôn của chị Ngô Thị Phương T, Hội đồng xét xử xét
thấy, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị T và anh L hạnh phúc được một thời
gian. Đến tháng 9 năm 2023, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong
cuộc sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, chị T anh L không còn sống
chung từ tháng 9 năm 2023 cho đến nay. ChT anh L đã bỏ mặc nhau làm cho
tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị T anh L trở nên trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.
4
[5] Về con chung: Chị T anh L 01 người con chung tên Phùng Quốc
B, sinh ngày 29/12/2021. Hiện nay, cháu B đang do chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu B dưới 36 tháng tuổi. Căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu B cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa sơ thẩm, chị T không yêu cầu anh
L cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, anh Phùng Quốc L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh L1 không được
lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của chị T.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Chị Ngô Thị Phương T là người đơn xin ly hôn nên căn
cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, chị T phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 3 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ngô Thị Phương T anh Phùng Quốc L
ly hôn.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phùng Quốc B, sinh ngày 29/12/2021
cho chị Ngô Thị Phương T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Phùng
Quốc L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
không ai được cản trở. Anh L1 không được lạm dụng việc thăm nom, chăm
5
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị T.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Ngô Thị Phương T phải chịu án phí dân sự thẩm trong
vụ án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004390 ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao
Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Ngô Thị Phương T đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày tuyên án; riêng bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lđể yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- UBND xã A, huyện C;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất