Bản án số 3096/2024/DSST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3096/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 3096/2024/DSST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3096/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 3096/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Tình Thanh Phước
2. Bà Võ Anh Thư.
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Ngọc Khánh Hoàng - Thư Tòa án nhân dân
Quận 1.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Anh Minh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 1237/2023/TLST-DS ngày 12
tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số 15322/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 16974/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Phát triển T
Địa chỉ: 25 bis Nguyễn Thị Minh K, phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Tạ Thị Ngọc N, sinh năm 1985;
Địa chỉ liên hệ: 174 Phan Đăng L, Phường B, quận P, Thành phố HChí Minh (Giấy
ủy quyền ngày 21/9/2023.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Bà Yamila S
Địa chỉ: 45/17 Nam Kỳ Khởi N, phường B, Quận M, Thành phố HChí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện lời khai Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Phát triển T
do bà Bà Tạ Thị Ngọc N là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 17/3/2022, Ngân hàng TMCP Phát triển T Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với bà Yamila S theo hình thức cấp
2
thẻ MASTER Card với nội dung cụ thể: Hạn mức tín dụng 80.000.000 đồng, thời hạn
vay 36 tháng, phương thức bảo đảm thẻ tín chấp.
Sau khi được cấp thẻ, Yamila S đã bắt đầu sử dụng thẻ tín dụng từ ngày
18/3/2022, trong sao tháng 4/2022, chốt ngày 15/4/2022, đã sử dụng tổng số tiền
79.000.000 đồng gần hết hạn mức thẻ tín dụng đã cấp. Sau đó Yamila Sahara thanh
toán đung hạn theo sao kê hàng tháng, liên tục 6 kỳ.
Tuy nhiên đến ksao tháng 10/2022, chốt ngày 15/10/2022 (ngày đến hạn
thanh toán 31/10/2022, Yamila S đã không thực hiện việc thanh toán số tiền nợ
gốc là 79.979.854 đồng hoặc thanh toán số tiền tối thiểu của sao và cắt đứt mọi liên
hệ với Ngân hàng. vậy, sao tháng 11/2022 (ngày đến hạn thanh toán
01/12/2022) bị phát sinh phí chậm thanh toán, phí vượt hạn mức, lãi.
Kể từ ngày 31/12/2022, Ngân hàng đã ngưng sử dụng thẻ tạm thời do
Yamila S không thanh toán nợ gốc hoặc số tiền thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng
liên tục 60 ngày (theo điểm 16.6 Điều 16 của Điều khoản điều kiện phát hành, sử
dụng thẻ tín dụng).
Đến ngày 31/01/2023, Ngân hàng đã chấm dứt sử dụng thẻ tín dụng tiến
hành các thủ tục thu hồi nợ đối với toàn bộ số nợ gốc 79.979.854 đồng.
Mặc Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu Yamila S trả nợ nhưng
Yamila S cố tình lẩn tránh, cắt đứt liên lạc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy
đủ cho ngân hàng.
Do đó để đảm bảo quyền lợi của Ngânng, Ngân hàng khi kin yêu cầu Tòa án
gii quyết buộc Yamila S phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tin còn nợ nh đến
ngày 09/8/2024 theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng176.036.396 đồng, trong đó bao
gồm: nợ gốc là 79.979.854 đồng; lãi 46.353.257 đồng, phí (chậm thanh toán, vượt hạn
mức, thường niên) 49.703.285 đồng. Tiếp tục thanh toán tiền i phát sinh tngày
10/8/2024 cho đến khi thanh tn dứt nợ theo i suất quy định tại Hợp đồng.
* Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ
án, giấy triệu tập, thông báo giao nộp chứng cứ, thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cho Yamila S nhưng Yamila
S đều không mặt tại Tòa án để ý kiến hoặc nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu của nguyên đơn nộp các tài liệu chứng cứ kèm theo. Đồng thời vắng
mặt không lý do trong suốt quá trình tố tụng.
Tại phiên tòa:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Tạ Thị Ngọc N đơn xin xét xử
vắng, có bản trình bày ý kiến vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc bà Yamila S phải
trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 30/9/2024 theo Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng 179.796.544 đồng, trong đó bao gồm: nợ gốc 79.979.854
đồng; lãi 50.113.405 đồng, phí (chậm thanh toán, ợt hạn mức, thường niên)
49.703.285 đồng. Tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 01/10/2024 cho đến khi
thanh toán dứt nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.
Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Yamila S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu
3
ý kiến về việc tuân theo pháp luật ttụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa,
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa
án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu, thực hiện thủ tục cấp
tống đạt c n bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét
xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật ttụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật ttụng dân sự về phiên tòa
thẩm. Viện Kiểm sát nhân dân Quận 1 không có kiến nghị gì về tố tụng.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đại diện Viện
kiểm sát đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP Phát triển T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Ngân hàng TMCP Phát triển T đơn khởi kiện yêu cầu Yamila S thanh
toán số tiền gốc, lãi còn nợ của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã được ký kết giữa hai
bên. Do vậy xác định đây vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng”. Tại thời điểm Tòa án thụ giải quyết vụ án, Yamila S hộ khẩu
thường trú tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35 khoản 3 Điều 39 của Bộ luật ttụng dân sự vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòađơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, đương sự
nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc không
đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ án dân sự theo những chứng cứ đã thu
thập được trong hồ vụ án. Bị đơn đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình
qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét: Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, trong đó có Thông báo
yêu cầu giao nộp chứng cứ nhưng vẫn không mặt để giao nộp cho Tòa án văn bản
trình y ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ do nguyên
đơn giao nộp do Tòa án thu thập. Do đó, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo
những chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
4
[4] Xét, Lời trình bày của nguyên đơn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ vụ án n đủ sở xác định: Ngày 17/3/2022, nguyên đơn bị đơn
Giấy đề nghị cấp thẻ n dụng nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ n dụng m Điều
khoản điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng HD Bank (“Hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng”) theo hình thức cấp thMASTER Card với nội dung cthể: Hạn mức tín
dụng 80.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, phương thức bảo đảm thẻ tín chấp. Văn
bản này còn có các nội dung về quyền, nghĩa vụ của các bên.
Quá trình sử dụng thẻ, bị đơn chậm thanh toán nên nguyên đơn đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ, hiện bị đơn còn nợ gốc là 79.979.854 đồng và lãi phát sinh.
[5] Xét: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ n
dụng ngày 17/3/2022 kèm Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
hạn mức 80.000.000 đồng, là hợp đồng sdụng thẻ tín dụng giữa chủ thẻ
Yamila S tổ chức phát hành thẻ là Ngân hàng TMCP Phát triển T. Hợp đồng này có
mục đích, hình thức nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
hội, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hoạt động
ngân hàng của Ngân hàng thương mại, về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng, về chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ được quy định tại Điều 91, Điều 95,
điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) Thông 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 Quy định về hoạt
động thẻ ngân hàng nên có hiệu lực.
[6] Qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo phiên họp,
thông báo hòa giải, giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng Yamila S vẫn không có
mặt để giải quyết vụ án, mặc nhiên từ bỏ quyền lợi của chính mình, đồng thời phải
chịu mọi hậu quả đối với việc vắng mặt y; Hội đồng xét xử xét thấy, bđơn đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán được thỏa thuận tại Điều 23 của Điều khoản điều kiện
phát hành thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển T nên nghĩa vụ trả các
khoản phí, nợ gốc và lãi phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự
năm 2015 Điều 17 Thông 19/2016/TT-NHNN nên yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng TMCP Phát triển T về việc Yamila S phải trả tiền nợ gốc 79.979.854 đồng
có cơ sở chấp nhận.
[7] Về lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (30/9/2024): Nguyên đơn tính lãi trên tiền
nợ vay theo mức lãi suất quá hạn 2.33%/tháng đối với nợ thẻ từ đến trước ngày
12/4/2023 2.75%/tháng đối với nợ thẻ từ ngày 12/4/2023 đến nay, theo các văn
bản thông báo điều chỉnh lãi suất thẻ tín dụng đã được nguyên đơn phát hành là phù hợp
quy định của tại Điều 5, Thông tư 14/2021/TT-NHNN. Vì vậy, tiền lãi tính đến ngày xét
xử (30/9/2024) mà b đơn phải trả theo yêu cầu của nguyên đơn là 50.113.405 đồng.
[8] Về mức phí sử dụng thẻ bị đơn còn nợ nguyên đơn 49.703.285 đồng gồm
phí vượt hạn mức, phí chậm thanh toán, phí thường niên được quy định tại điểm 4.4,
điểm 14.11, điểm 14.13 của Điều khoản điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng
HD Bank. Quy định y được thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định tại
Điều 5 Thông số 19/2016/TT-NHNN. Do đó, sở để chấp nhận yêu cầu khởi
kiện này của nguyên đơn.
[9] Từ những phân tích trên, cần tuyên theo ớng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả nợ gốc: 79.979.854 đồng, lãi 50.113.405 đồng
phí sử dụng thẻ 49.703.285 đồng , tổng cộng là 179.796.544 đồng.
5
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm do yêu cầu khởi kiện
được chấp nhận; Bị đơn phải chịu án phí n sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
[11] Về quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, Điều 203, điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều
271, Điều 273 Bluật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 466 Bluật dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 91, Khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, b
sung năm 2017); Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 của Ủy Ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí tòa án; Luật thi hành án dân sự,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Phát triển T.
Buộc bà Yamila S trả cho Ngân hàng TMCP Phát triển T các khoản tiền còn n
của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng nhân kiêm
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng kèm Điều khoản và điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín
dụng HD Bank) hai bên đã kết, gồm Ngốc 79.979.854 đồng, lãi tính đến xét
xử (ngày 30/9/2024) 50.113.405 đồng phí sử dụng thẻ 49.703.285 đồng, tổng cộng
179.796.544 đồng. Trả làm một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm Yamila S còn phải tiếp tục
chịu khoản lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này.
Các bên thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Yamila Sahara phải chịu 8.989.827 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP Phát triển T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; Hoàn trả
cho Ngân ng TMCP Phát triển T 3.193.934 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số AA/2023/0045029 ngày 12/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
6
dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 luật thi nh án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Q.1;
- CCTHADS Q.1;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
Lê Thị Phương
Tải về
Bản án số 3096/2024/DSST Bản án số 3096/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3096/2024/DSST Bản án số 3096/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất