Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chia thừa kế Nguyễn Thị Tinh Hoa - Trần Thị Hằng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 3 - ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 03/2025/DS-ST
Ngày 16 tháng 7 năm 2025
V/v “Chia di sản thừa kế”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Thảo và ông Trịnh Hồng Hải
Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Yên Thảo, Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 3 - Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ngô Thị Thanh Thuận, chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 436/2024/TLST-DS ngày 25 tháng
12 năm 2024 về việc “Chia di sản thừa kế” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
356/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tinh H, sinh năm: 1953; Địa chỉ: Số K
đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng (nay K đường Ô, phường T,
thành phố Đà Nẵng), có mặt.
* Bị đơn: Trần Thị H1, sinh năm 1984; Địa chỉ: K đường Ô, phường V,
quận T, thành phố Đà Nẵng (nay là K đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng), có
mặt
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Â, sinh năm 1931, vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Y, sinh năm: 1958. Có mặt.
Cùng địa chỉ: K đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng (nay K
đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng).
3. Ông Nguyễn Bắc V, sinh năm 1956. Địa chỉ: Số C đường T, thành phố Đà
Nẵng. Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Tinh H, sinh năm 1953; Địa chỉ: Số
K đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng (nay là K đường Ô, phường T,
thành phố Đà Nẵng), có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà
án, nguyên đơn trình bàyVào năm 2020, tôi em trai tôi Nguyễn Hữu N đi
làm thủ tục tách thửa để em tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà đất tại địa chỉ số K đường Ô, quận T, thành phố Đà Nẵng nhưng
không thực hiện được với do phần diện tích đất này đất trồng cây lâu năm.
Cũng tại thời điểm đó em N không có tiền để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên
chị em tôi đã thỏa thuận, lập Giấy thỏa thuận ngày 23/11/2020 với nội dung tôi
ứng trước số tiền để nộp thuế chuyển mục đích sdụng đất (từ đất trồng cây lâu
năm thành đất tại đô thị) 574.724.550đ tiền lệ phí trước bạ nhà đất
5.762.387đ, tổng cộng 02 khoản là 580.000.000đ; đồng thời hứa hẹn sau này khi
em N có tiền hoặc chuyển nhượng được nhà đất cho người khác thì em N sẽ gửi trả
lại tôi số tiền 580.000.000đ.
Tuy nhiên, em N bị bệnh đã chết vào ngày 27/02/2023, không để lại di chúc.
Giữa em N vợ trước đây Trần Thị H1 không con chung, con nuôi
con ngoài giá thú. Mặc dù, em N Trần Thị H1 đã được giải quyết ly hôn
theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự
số 77/2013/QĐST-HNGĐ ngày 12/6/2013 của TAND quận Thanh Khê; trước
thời điểm em N bị bệnh chết nên H1 không thuộc hàng thừa kế của em N. Tuy
nhiên, trong gia đình chúng tôi vẫn luôn yêu thương và coi bà H1con dâu trong
gia đình nên vẫn xem hôn nhân giữa H1 và em N là hợp pháp, vẫn xác định bà
H1 người thừa kế di sản của em N để lại.
Do đó, tôi vẫn xác định ngôi nhà đất nói trên là di sản thừa kế của em N để lại
cho 03 người, gồm:
1. Ông Nguyễn N1 (sinh năm 1923) là cha đẻ của Nguyễn Hữu N.
2. Bà Nguyễn Thị Â (sinh năm 1931) là mẹ đẻ của Nguyễn Hữu N.
3. Bà Trần Thị Thanh H1 (sinh năm 1984) là vợ của Nguyễn Hữu N.
Đến ngày 14/9/2023, cha tôi - ông Nguyễn N1 chết. Do đó, kỷ phần thừa kế
ông Nguyễn N1 được hưởng từ di sản của em N để lại trở thành di sản cho 04
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, gồm:
1. Bà Nguyễn Thị Â (sinh năm 1931) là vợ của ông Nguyễn Năm .
2. Bà Nguyễn Thị Tinh H (sinh năm 1953) là con đẻ của ông Nguyễn Năm .
3. Ông Nguyễn Bắc V (sinh năm 1956) là con đẻ của ông Nguyễn Năm .
4. Bà Nguyễn Thị Thanh Y (sinh năm 1958) là con đẻ của ông Nguyễn Năm .
Ngoài ra, ông Nguyễn N1 Nguyễn Thị Â không con riêng hay con ngoài
giá thú nào khác.
Hiện nay, tôi đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế của em Nguyễn Hữu N đề
nghị giải quyết theo hướng như sau:
- Chia di sản thừa kế của em Nguyễn Hữu N để lại quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ K đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà
3
Nẵng cho bà Nguyễn Thị Â, Trần Thị H1 những người thuộc hàng thừa kế
của ông Nguyễn N1 (gồm Nguyễn Thị Tinh H, Nguyễn Thị Thanh Y,
Nguyễn Thị Â ông Nguyễn Bắc V). Giá trị di sản thừa kế theo kết quả thẩm
định giá: 2.331.385.000đ.
- Yêu cầu các đồng thừa kế phải trả số tiền 580.000.000đ (là tiền chuyển
mục đích sử dụng đất).
- Tôi xin nhận quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ K
đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời thối trả giá trị tương
ứng cho những người thuộc hàng thừa kế còn lại sau khi trừ stiền 580.000.000đ.
Chia phần như sau:
+ Thối trả cho bà Trần Thị H1: 583.795.000đ.
+ Thối trả cho bà Nguyễn Thị Â: 729.743.750đ.
+ Thối trả cho ông Nguyễn Bắc V: 145.948.750đ.
+ Thối trả cho bà Nguyễn Thị Thanh Y: 145.948.750đ.
* Trong bn trình bày, trong quá trình hòa gii ti phiên tòa, b đơn,
Trn Th H1 trình bày:
Tôi chồng tôi, ông Nguyễn Hữu N vợ chồng hợp pháp, kết hôn vào năm
2009. Tôi xác nhận tôi chồng tôi đã được TAND quận Thanh Khê giải quyết
việc thuận tình ly hôn vào ngày 12/6/2013. Tuy nhiên, sau thời điểm ly hôn thì
chúng tôi vẫn tiếp tục sống chung, yêu thương nhau, tôi vẫn làm tròn bổn phận
của một người vợ, một người con dâu khi vừa chăm sóc chồng bđau bệnh nặng
nhiều năm, vừa chăm sóc cha mẹ chồng gyếu. Trong thời gian sống chung, vợ
chồng tôi sống tại ngôi nhà đất tại địa chỉ K đường Ô, quận T, thành phố Đà
Nẵng. Về nguồn gốc nhà đất thì khi còn sống chồng tôi có nói rằng phần diện tích
đất này mua của gia đình bên chồng, tuy nhiên chồng tôi con trai út trong
nhà nên thực tế khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chồng tôi làm thủ tục
nhận tặng cho quyền sử dụng đất chứ không làm thủ tục nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Vì chồng tôi đã nói vậy nên tôi cũng không có ý kiến gì thêm.
Sau đó, vợ chồng chúng tôi đã xây dựng, cải tạo ngôi nhà trên đất và sống ổn định
từ trước đến nay.
Nay bà Nguyễn Thị Tinh H yêu cầu yêu cầu chia di sản thừa kế do chồng tôi đ
lại là nhà và đất tại địa chỉ K đường Ô, quận T, thành phố Đà Nẵng, đồng thời yêu
cầu các đồng thừa kế trả lại số tiền 580.000.000đ H đã ứng trước để thực
hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với phần đất này thì theo phương án
chia thừa kế mà bà H đề nghị như trên thì tôi cũng thống nhất.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thanh Y trình bày: Đối
với di sản thừa kế hàng thừa kế của em trai tôi - ông Nguyễn Hữu N thì tôi
thống nhất với nội dung trình bày của bà Nguyễn Thị Tinh H. Tuy nhiên, ngôi nhà
đất tại địa chỉ K đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng hiện do em
4
dâu của tôi Trần Thị H1 đang quản lý, sử dụng. Do đó, tôi mong muốn giữ
lại ngôi nhà để làm nơi thờ cúng em trai tôi để em dâu nơi ổn định.
Trường hợp, nếu phân chia di sản thừa kế của em trai tôi thì tôi đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
* Đại diện người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Bắc V - bà Nguyễn
Thị Tinh H trình bày: Với cách đại diện theo ủy quyền của ông V thì ông V
cũng thống nhất với toàn bộ nội dung vụ án và phương án chia thừa kế mà tôi đưa
ra.
* Tại văn bản gửi Tòa án, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Nguyễn
Thị Â trình bày: Quyền lợi được hưởng di sản thừa kế của con trai và nghĩa vụ trả
nợ của hàng thừa kế được hưởng di sản  đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng phát biểu ý kiến tại
phiên toà về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ các Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 613, Điều 649, Điều 651, Điều 660 Bộ luật dân sự để chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu chia di sản thừa kế, cụ thể:
* Chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Hữu N theo pháp luật, mỗi người
được nhận kỷ phần thừa kế như sau:
- Bà Nguyễn Thị Â: 729.743.750đ.
- Bà Nguyễn Thị Tinh H: 145.948.750đ.
- Ông Nguyễn Bắc V: 145.948.750đ.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Y: 145.948.750đ.
- Bà Trần Thị H1: 583.795.000 đồng.
* Trả cho Nguyễn Thị Tinh H số tiền 580.000.000đ (là tiền chuyển mục
đích sử dụng đất bà H đã ứng trước cho ông N để làm thủ tục theo Giấy thỏa
thuận ngày 23/11/2020)
* Giao nhà đất tại K đường Ô, thành phố Đà Nẵng cho bà H. H trách
nhiệm thối trả cho các đồng thừa kế số tiền cụ thể như sau:
- Bà Nguyễn Thị Â: 729.743.750đ.
- Ông Nguyễn Bắc V: 145.948.750đ.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Y: 145.948.750đ.
- Bà Trần Thị H1: 583.795.000 đồng
* Đối với án phí:
- Â, H, Y ông V là người trên 60 tuổi đơn xin miễn án p
nên được miễn án phí;
5
- Bà H1 phải án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật;
- Chi phí định giá tài sản, bà Nguyễn Thị Tinh H tự nguyện chịu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các i liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
thừa kế, bị đơn trú tại Số K đường Ô, phường V, quận T, thành phố Đà Nẵng,
nay số K đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng nên nguyên đơn yêu cầu Tòa
án nhân dân quận Thanh Khê, nay a án nhân dân Khu vực 3 Đà Nẵng giải
quyết là đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi,
bổ sung năm 2025.
Tại phiên tòa, Nguyễn Thị Â vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử
vắng mặt bà Â.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:
Ông Nguyễn N1 (sinh năm 1923, chết năm 2023) bà Nguyễn Thị Â 04
người con gồm Nguyễn Thị Tinh H, Nguyễn Thị Thanh Y, Nguyễn Bắc V
Nguyễn Hữu N. Ngoài ra không con riêng, con nuôi hay con ngoài giá thú nào
khác. Ông Nguyễn Hữu N vợ Trần Thị H1, hai người không con
chung, con riêng gì. Ông Nguyễn Hữu N sinh năm 1960, mất năm 2023 không để
lại di chúc. Trước khi mất, ông N đlại di sản 01 ngôi nhà 53m
2
quyền
sử dụng đất tại địa chỉ K đường Ô, quận T, thành phố Đà Nẵng, nay K đường
Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng, diện tích đất 60,2m
2
, thửa đất số 389 (cũ) 417
(mới), tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyèn sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CT 483350 do Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố Đ cấp ngày 09.12.2019, chỉnh biến động sang tên ông Nguyễn Hữu
N tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại quận T ngày 20.01.2022.
[2.2] Nay Nguyễn Thị Tinh H khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do ông N
để lại thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại trả số tiền 580.000.000 đồng
khi còn sống ông N đã xác nhận nợ của H. Hội đồng xét xử thấy rằng, số
tiền nợ 580 triệu đồng giấy thỏa thuận lập ngày 23.11.2020 xác nhận H
bỏ số tiền 580 triệu đồng để ông N làm thủ tục nộp thuế nhà đất ông N
nghĩa vụ trả lại cho H, nay ông N chết thì những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ này bằng cách khấu trừ trong giá trị di sản mà
6
ông N để lại, yêu cầu này của H phù hợp quy định tại khoản 8 Điều 658 Bộ
luật dân sự nên được chấp nhận.
[2.3] Đối với yêu cầu chia di sản thừa kế, Hội đồng xét xử thấy rằng, ông N chết
không để lại di chúc nên di sản của ông N được chia theo pháp luật quy định tại
điều 649 Bộ luật dân sự. Hàng thừa kế thứ nhất của ông N gồm cha ông
Nguyễn N1, mẹ là bà Nguyễn Thị Â và vợ là bà Trần Thị H1. Đối với bà Trần Thị
H1 tuy đã ly hôn ông N vào năm 2013 theo Quyết định công nhận thuận tình ly
hôn của TAND quận Thanh Khê nhưng sau đó H1 vẫn chung sống với ông N
tại địa chỉ trên cho đến khi ông N chết những người thuộc hàng thừa kế của
ông N gồm mẹ ông N và các anh, chị của ông N đthống nhất xác định H1
người được hưởng di sản thừa kế hàng thừa kế thứ nhất của ông N nên Hội
đồng xét xử sở để xác định H1 hàng thừa kế thứ nhất nếu di sản được
chia theo pháp luật. Năm 2023, ông Nguyễn N1 chết không đlại di chúc nên
phần di sản của ông N1 được hưởng được chia cho những người thuộc hàng thừa
kế nhnhất của ông N1 gồm vợ Nguyễn Thị Â cùng 03 người con H,
bà Y và ông V. Như vậy, những người được hưởng di sản thừa kế của ông N gồm
bà Â, bà H, bà Y và ông V.
Theo chứng thư Thẩm định giá của Công ty TNHH Thẩm định giá thì giá trị tài sản
nhà và đất là K đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng được định giá là
2.331.385.000 đồng, trong đó giá trị quyền sử dụng đất là 2.234.925.000đ và giá trị
tài sản trên đất là 96.460.000đ. Giá trị di sản này được trừ 580 triệu đồng trả cho bà
Nguyễn Thị Tinh H, giá trị còn lại là 1.751.385.000đ sẽ được chia như sau:
+ Bà Trần Thị H1 được hưởng 583.795.000đ.
+ Nguyễn Thị Â được hưởng 583.795.000đ 1 kỷ phẩn của ông N1 để
lại 145.948.750đ, tổng cộng: 729.743.750đ.
+ Ông Nguyễn Bắc V được hưởng: 145.948.750đ.
+ Bà Nguyễn Thị Thanh Y được hưởng: 145.948.750đ.
+ Nguyễn Thị Tinh H được hưởng: 145.948.750đ và nhận số tiền
580.000.000đ, tổng cộng là 725.948.750đ
Bà H yêu cầu nhận nhà và đất thối trả lại tiền cho các thừa kế còn lại, những người
được hưởng di sản không ai có ý kiến phản đối gì nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Như vậy, Hội đồng xét xử giao cho Nguyễn Thị Tinh H được quyền sở
hữu nhà quyền sử dụng đất tại địa chỉ K đường Ô, quận T, thành phố Đà Nẵng,
nay K Ông Í, phường T, thành phố Đà Nẵng, diện tích đất 60,2m
2
, thửa đất số
389 (cũ), 417 (mới) tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 483350 do Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố Đ cấp ngày 09.12.2019, chỉnh biến động sang tên ông
Nguyễn Hữu N tại Chi nhánh văn phòng đăng đất đai tại quận T ngày
20.01.2022. Đồng thời, H nghĩa vụ thối trả phần giá trị tương ứng cho
7
Nguyễn Thị Â những người thừa kế của ông Nguyễn Hữu N theo giá trị được
xác định tương ứng như sau:
- Thối trả cho bà Trần Thị H1 583.795.000đ.
- Thối trả cho bà Nguyễn Thị Â 729.743.750đ.
- Thối trả cho ông Nguyễn Bắc V 145.948.750đ.
- Thối trả cho bà Nguyễn Thị Thanh Y:145.948.750đ.
[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng tại
phiên tòa về nội dung giải quyết vụ án sở pháp luật phù hợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng:
- Người được hưởng di sản phải chịu án phí dân sự thẩm trên giá trị tài
sản được hưởng. Tuy nhiên Nguyễn Thị Â, Nguyễn Thị Tinh H, Nguyễn
Thị Thanh Y ông Nguyễn Bắc V người cao tuổi (trên 60 tuổi) đơn đề
nghị được miễn án phí dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12,
Khoản 1 Điều 14 Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để miễn án phí dân sự cho các đương sự này.
- Bà Trần Thị H1 phải chịu án phí trên giá trị tiền được hưởng 27.351.800đ
- Chi phí định giá tài sản 16.700.000đ Nguyễn Thị Tinh H tự nguyện
chịu (đã nộp và chi phí xong cho tổ chức Thẩm định giá).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 649, 651, 658, 660 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Chia di sản thừa kế của
Nguyễn Thị Tinh H đối với bà Trần Thị H1.
2. Xác định di sản thừa kế của ông Nguyễn Hữu N để lại là quyền sở hữu
nhà ngôi nhà 53m
2
quyền sử dụng đất 60,2m
2
tại địa chỉ K đường Ô, quận T,
thành phố Đà Nẵng, nay là K đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng, tại thửa đất
số 389 (cũ), 417 (mới), tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 483350 do Sở Tài
nguyên Môi trường thành phố Đ cấp ngày 09.12.2019, chỉnh biên động sang
tên ông Nguyễn Hữu N tại Chi nhánh văn phòng đăng đất đai tại quận T ngày
20.01.2022.
3. Xác định những người được hưởng di sản theo pháp luật của ông Nguyễn
Hữu N gồm Nguyễn Thị Â, Nguyễn Thị Tinh H, Nguyễn Thị Thanh Y, ông
Nguyễn Bắc V và bà Trần Thị H1.
8
Xử:
- Giao cho bà Nguyễn Thị Tinh H được quyền sở hữu 01 ngôi nhà 53m
2
quyền sử dụng 60,2m
2
đất tại địa chỉ K đường Ô, quận T, thành phố Đà Nẵng, nay
K đường Ô, phường T, thành phố Đà Nẵng, tại thửa đất số 389 (cũ), 417 (mới),
tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CT 483350 do Sở Tài nguyên i trường thành
phố Đ cấp ngày 09.12.2019, chỉnh biên động sang tên ông Nguyễn Hữu N tại
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại quận T ngày 20.01.2022.
- Nguyễn Thị Tinh H nghĩa vụ thối trả phần giá trị di sản tương ứng
cho những người thuộc hàng thừa kế như sau:
+ Thối trả cho bà Trần Thị H1: 583.795.000 đồng.
+ Thối trả cho bà Nguyễn Thị Â: 729.743.750 đồng.
+ Thối trả cho ông Nguyễn Bắc V: 145.948.750 đồng.
+ Thối trả cho bà Nguyễn Thị Thanh Y: 145.948.750 đồng.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao tiền thì bà Nguyễn Thị Tinh H quyền
liên hcác cơ quan nhà nước thẩm quyền để làm các thủ tục đứng tên quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản đối với nhà đất nói trên.
K t ngày đơn yêu cu thi hành án, bên phi thi hành án còn phi chu
tin lãi theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s tương ng
thi gian và s tin chm thi hành án.
4. Án phí dân sự sơ thẩm các đương sự phải chịu như sau:
- Bà Nguyễn Thị Â, Nguyễn Thị Tinh H, bà Nguyễn Thị Thanh Yông
Nguyễn Bắc V được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Trần Thị H1 phải chịu 27.351.800đ.
5. Chi phí định giá tài sản 16.700.000đ, bà Nguyễn Thị Tinh H tự nguyện
chịu (đã nộp và chi phí xong cho tổ chức Thẩm định giá).
Án xử công khai, nguyên đơn, bị đơn, những người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan có mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án thẩm. Những người tham gia tố tụng khác vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu câù thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Khu vực 3 - Đà Nẵng;
- Phòng THADS Khu vực 3 - Đà Nẵng;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Ngọc C
T
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất