Bản án số 306/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 306/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 306/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 306/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 306/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 306/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đinh Thị P - Nguyễn Thị Thanh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 306/2025/DS-PT
Ngày: 09/6/2025
V/v tranh chấp dân sự về chia thừa kế tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê H Nước
Các thẩm phán: Ông Hứa Quang Thông
Ông Nguyễn Chí Dững
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị N Trang – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
Đại diện Viện Kiểm sát Nhân dân Tỉnh tham gia phiên tòa: Ông Huỳnh
Hữu Nghi - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20 tháng 5 và ngày 09 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Đng Tháp, tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý số
70/2025/TLPT-DS ngày 26 tháng 02 năm 2025, về việc “Tranh chấp dân sự về
chia thừa kế tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện CL bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 221/2025/QĐXXPT –
DS ngày 14/4/2025 và quyết định hoãn phiên tòa số 296/2025/QĐPT-DS ngày
05/5/2025 và Thông báo về thời gian mở lại phiên tòa số 281/TB –TA ngày
30/5/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đinh Thị P, sinh năm 1943.
Địa chỉ: Tổ 7, ấp Hòa Dân, xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà P là chị Nguyễn Thị TL, sinh năm
1996; Địa chỉ: Khóm 3, TT MA-TM, tỉnh Đng Tháp là người đại diện theo ủy
quyền (văn bản ngày 21/02/2023).
2
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Tổ 7, ấp Hòa Dân, xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của chị T1: Anh Đinh Thanh M, sinh năm
1978;
Địa chỉ: 12/6/1 HD, P10, PN, thành phố H Chí Minh (Hợp đng ủy quyền ngày
09/4/2025).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị H, sinh năm 1976;
3.2. Huỳnh Phát Đ, sinh năm 2002;
Cùng địa chỉ: Tổ 3, khu 4, TH - TU, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bà H, anh Đ là chị Nguyễn Thị TL, sinh
năm 1996; Địa chỉ: Khóm 3, TT MA-TM, tỉnh Đng Tháp là người đại diện
theo ủy quyền (văn bản ngày 11/12/2024).
3.3. Huỳnh Vạn N, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Ấp MĐB, xã MT, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Đinh Thị P, bà Nguyễn
Thị H, anh Huỳnh Phát Đ và chị Huỳnh Vạn N là Luật sư Võ Thị BG – Văn
phòng Luật sư BG thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đng Tháp.
3.4. Huỳnh Minh Đoàn, sinh năm 2008.
Người đại diện theo pháp luật của Minh Đoàn: Bà Nguyễn Thị Thanh T1,
sinh năm 1973.
Cùng địa chỉ: Ấp Hòa Dân, xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Có mặt tại phiên tòa: Chị Nguyễn Thị TL, Luật sư Võ Thị BG, anh Đinh Thanh
M, chị Nguyễn Thị Thanh T1, chị Huỳnh Vạn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà
Đinh Thị P uỷ quyền cho chị Nguyễn Thị Thuỳ L trình bày: Ngun gốc đất
thuộc thửa 349, diện tích 17.431,9m
2
; thửa 1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ bản
đ số 5, đất tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích
3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, đất tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp
3
của bà Đinh Thị P (mẹ ông Dững) cho ông Huỳnh Văn Dquản lý, sử dụng. Năm
2021, ông Huỳnh Văn D chết không để lại di chúc. Hàng thừa kế của ông Dững
gm ông Huỳnh Văn Út (cha, chết năm 2018), Đinh Thị P (mẹ), bà Nguyễn Thị
H (vợ), anh Huỳnh Minh Đ (con), Huỳnh Vạn N (con) và Huỳnh Phát Đ (con),
ngoài ra không còn ai khác. Khi ông Dững chết, bà T1 đi làm thủ tục thừa kế và
đứng tên quyền sử dụng đất ba thửa đất nêu trên cùng với anh Huỳnh Minh Đ,
bà P không hay biết.
Nay bà Đinh Thị P yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Huỳnh Văn D để
lại gm 03 thửa đất: Thửa 349, diện tích 17.431,9m
2
và thửa 1254, diện tích
885,3m
2
, cùng tờ bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp
và thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL,
tỉnh Đng Tháp do bà Nguyễn Thị Thanh T1 cùng anh Huỳnh Minh Đ đứng tên
quyền sử dụng đất thành 6 kỷ phần bằng nhau cho bà Đinh Thị P, bà Nguyễn Thị
H, bà Nguyễn Thị Thanh T1, anh Huỳnh Minh Đ, anh Huỳnh Phát Đ và chị
Huỳnh Vạn N, mỗi phần được nhận diện tích 3.569,2m
2
. Bà P yêu cầu nhận 01
phần là diện tích 3.569,2m
2
, thuộc một phần thửa số 349, diện tích 17.431,9m
2
, tờ
bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thuộc một phần
thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh
Đng Tháp. Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03 thửa gm: Thửa
349, diện tích 17.431,9m
2
và thửa 1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ bản đ số 4,
tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích
3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp do bà
Nguyễn Thị Thanh T1 cùng anh Huỳnh Minh Đoàn đứng tên quyền sử dụng đất.
Bà Đinh Thị P khởi kiện yêu cầu bổ sung về việc yêu cầu hủy 02 văn bản thỏa
thuận phân chia di sản số 5729 và 5730 cùng ngày 13/12/2021. Ngoài ra, bà P
không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T và
anh Huỳnh Minh Đ uỷ quyền cho anh Trần Đình H trình bày: Ngun gốc đất
thuộc thửa 349, diện tích 17.431,9m
2
; thửa 1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ bản
đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích
3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp của
cha mẹ tặng cho ông Huỳnh Văn Dững. Năm 2021, ông Dững chết thì bà Đinh
Thị P (mẹ ruột ông Dững) làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để
lại 03 thửa đất trên cho bà Nguyễn Thị Thanh T1 cùng anh Huỳnh Minh Đoàn
4
đứng tên quyền sử dụng đất. Tại thời điểm bà P giao quyền thừa kế là tự nguyện,
minh mẫn, có hành vi năng lực và hiểu rõ hậu quả pháp lý của việc giao nhận
thừa kế. Do đó, đối với yêu cầu chia thừa kế của bà Đinh Thị P, bà Nguyễn Thị
H, anh Huỳnh Phát Đ và chị Huỳnh Vạn N thì bà T1 và anh Huỳnh Minh Đoàn
không đng ý. Vì các thửa đất này tài sản hợp nhất của bà T1 và anh Minh
Đoàn. Ngoài ra, bà T1 và anh Minh Đoàn không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị H ủy quyền cho chị Nguyễn Thị TL trình bày: Bà H
và ông Huỳnh Văn Dững có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NM, huyện
CL, tỉnh Đng Tháp vào ngày 30/03/2006. Trong thời gian chung sống bà H và
ông Dững có với nhau 02 con chung tên Huỳnh Phát Đ và Huỳnh Phát Huy
(chết năm 2007). Từ khi kết hôn đến ngày ông Dững chết thì bà và ông Dững
chưa từng ly hôn theo bản án hay quyết định nào của Tòa án, hôn nhân giữa bà
với ông Dững là hôn nhân hợp pháp. Nay bà Nguyễn Thị H yêu cầu nhận 01
phần là diện tích 3.569,2m
2
, thuộc một phần thửa số 349, diện tích 17.431,9m
2
,
tờ bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thuộc một
phần thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện
CL, tỉnh Đng Tháp. Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03 thửa
gm: Thửa 349, diện tích 17.431,9m
2
và thửa 1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ
bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện
tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp
do bà Nguyễn Thị Thanh T1 cùng Huỳnh Minh Đoàn đứng tên quyền sử dụng
đất. Ngoài ra, bà H không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
- Anh Huỳnh Phát Đ ủy quyền cho chị Nguyễn Thị TL trình bày: Anh
Huỳnh Phát Đ yêu cầu nhận 01 phần là diện tích 3.569,2m
2
, thuộc một phần
thửa số 349, diện tích 17.431,9m
2
, tờ bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện
CL, tỉnh Đng Tháp và thuộc một phần thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ
số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp. Yêu cầu hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 03 thửa gm: Thửa 349, diện tích 17.431,9m
2
và thửa
1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ bản đ số 4, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL,
tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã
NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp do bà Nguyễn Thị Thanh T1 cùng Huỳnh Minh
Đoàn đứng tên quyền sử dụng đất. Anh Huỳnh Phát Đ khởi kiện yêu cầu bổ
sung về việc yêu cầu hủy 02 văn bản thỏa thuận phân chia di sản số 5729 và
5
5730 cùng ngày 13/12/2021. Ngoài ra, anh Đ không yêu cầu hay trình bày gì
thêm.
- Chị Huỳnh Vạn N trình bày: Chị N là con của ông Huỳnh Văn Dững
và bà Bùi Kim Huê. Ông Dững và bà Huê có với nhau 01 người con là chị
Huỳnh Vạn N. Năm 1989, do bất đng về quan điểm sống nên bà Huê và ông
Huỳnh Văn Dững đã ly hôn. Ông Huỳnh Văn Dững chết không để lại di chúc,
chị N là con của ông Dững. Nay chị N yêu cầu nhận 01 phần là diện tích
3.569,2m
2
, thuộc một phần thửa số 349, diện tích 17.431,9m
2
, tờ bản đ số 4,
tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thuộc một phần thửa 417,
diện tích 3.098,2m
2
, tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng
Tháp. Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03 thửa gm: Thửa 349,
diện tích 17.431,9m
2
và thửa 1254, diện tích 885,3m
2
, cùng tờ bản đ số 4, tọa
lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích 3.098,2m
2
,
tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp do bà Nguyễn Thị
Thanh T1 cùng anh Huỳnh Minh Đoàn đứng tên quyền sử dụng đất. Chị Huỳnh
Vạn N khởi kiện yêu cầu bổ sung về việc yêu cầu hủy 02 văn bản thỏa thuận
phân chia di sản số 5729 và 5730 cùng ngày 13/12/2021. Ngoài ra, chị N không
yêu cầu hay trình bày gì thêm.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện CL đã xử:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị P về việc yêu cầu
chia thừa kế đối với thửa 349, diện tích 17.386,5m
2
(diện tích đo đạc thực tế), tờ
bản đ số 04, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện
tích 2.971,6m
2
(diện tích đo đạc thực tế), tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM,
huyện CL, tỉnh Đng Tháp do bà Nguyễn Thị Thanh T1 cùng Huỳnh Minh Đoàn
đứng tên quyền sử dụng đất và yêu cầu huỷ (tuyên vô hiệu) 02 văn bản thoả thuận
phân chia di sản số 5729 và 5730 cùng ngày 13/12/2021.
- Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị H, anh Huỳnh
Phát Đ và chị Huỳnh Vạn N về việc yêu cầu chia thừa kế đối với thửa 349, diện
tích 17.386,5m
2
(diện tích đo đạc thực tế), tờ bản đ số 04, tọa lạc tại xã Mỹ Thọ,
huyện CL, tỉnh Đng Tháp và thửa 417, diện tích 2.971,6m
2
(diện tích đo đạc
thực tế), tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp do bà
Nguyễn Thị Thanh T1 cùng Huỳnh Minh Đoàn đứng tên quyền sử dụng đất; anh
Huỳnh Phát Đ và chị Huỳnh Văn N yêu cầu hủy (tuyên vô hiệu) 02 văn bản thỏa
6
thuận phân chia di sản số 5729 và 5730 cùng ngày 13/12/2021.
- Hai (02) văn bản thoả thuận phân chia di sản số 5729 và 5730 quyển số
02/2021TP/CC-SCC/HĐGD cùng ngày 13/12/2021 của Văn phòng công chứng
Đng Tháp bị vô hiệu một phần (huỷ một phần).
- Bà Nguyễn Thị H được quyền sử dụng diện tích đất 3.477,3m
2
thuộc thửa
349, tờ bản đ số 04 từ mốc M4 – M5 – M7 – M8 – M4, mục đích sử dụng là đất
chuyên trng lúa nước, đất tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp, đất
do bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn cùng đứng tên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và
sơ đồ đo đạc cùng ngày 23/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện CL).
- Anh Huỳnh Phát Đ được quyền sử dụng diện tích đất 3.477,3m
2
thuộc
thửa 349, tờ bản đ số 04 từ mốc M8 – M7 – M9 – M10 – M3 – M8, mục đích sử
dụng là đất chuyên trng lúa nước, đất tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh
Đng Tháp, đất do bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn cùng
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên bản xem xét thẩm
định tại chỗ và sơ đồ đo đạc cùng ngày 23/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện CL).
- Chị Huỳnh Vạn N được quyền sử dụng diện tích đất 3.477,3m
2
thuộc thửa
349, tờ bản đ số 04 từ mốc M10 – M9– M11 – M12– M10, mục đích sử dụng là
đất chuyên trng lúa nước, đất tọa lạc tại xã Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp,
đất do bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn cùng đứng tên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và
sơ đồ đo đạc cùng ngày 23/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện CL).
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn được quyền sử dụng
diện tích đất 6.954,6m
2
thuộc thửa 349, tờ bản đ số 04 từ mốc M12 – M11– M13 –
M14 – M2 – M12, mục đích sử dụng là đất chuyên trng lúa nước, đất tọa lạc tại xã
Mỹ Thọ, huyện CL, tỉnh Đng Tháp, đất do bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh
Huỳnh Minh Đoàn cùng đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Kèm theo
Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và sơ đồ đo đạc cùng ngày 23/3/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện CL).
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn được quyền sử
7
dụng toàn bộ diện tích đất 2.971,6m
2
(diện tích đo đạc thực tế) thuộc thửa 417, tờ
bản đ số 13 từ mốc M1 – M2 – M3 – M4 – M5 – M6 – M7 – M8 – M9 – M10 –
M11 – M12 – M1, mục đích sử dụng là đất trng cây lâu năm, đất toạ lạc tại xã
NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp, đất do anh Huỳnh Minh Đoàn và bà Nguyễn Thị
Thanh Thuý cùng đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ và sơ đồ đo đạc cùng ngày 23/3/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện CL).
- Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đng Tháp thu hi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối
với thửa 349, tờ bản đ số 04, mục đích sử dụng là đất chuyên trng lúa nước đã
cấp cho bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn để cấp lại cho các
đương sự theo Bản án đã tuyên.
- Các đương sự được quyền liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều
chỉnh, kê khai, đăng ký phần đất mình được sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn có nghĩa vụ liên
đới trả giá trị đất cho bà Nguyễn Thị H số tiền 160.466.400đng.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn có nghĩa vụ liên
đới trả giá trị đất cho anh Huỳnh Phát Đ số tiền 160.466.400đng.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn có nghĩa vụ liên
đới trả giá trị đất cho chị Huỳnh Vạn N số tiền 160.466.400đng.
Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng 14.104.000
đng (đã nộp và chi xong). Bà H, bà T1, anh Đ, chị N và anh Đoàn mỗi người
phải chịu 2.350.600 đng, nhưng do bà P đã nộp tạm ứng nên thu của bà H, bà
T1, anh Đ, chị N và anh Đoàn mỗi người 2.350.600 đng để trả lại cho bà P. Bà P
phải chịu 2.350.600 đng (đã nộp và chi xong).
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
8
+ Bà Đinh Thị P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (bà P được miễn
do thuộc trường hợp người cao tuổi).
+ Bà Nguyễn Thị H phải chịu 19.324.500đng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.246.000đng theo biên
lai số 0000459 ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
CL. Như vậy, bà H còn phải nộp tiếp số tiền 13.078.500 đng.
+ Anh Huỳnh Phát Đ phải chịu 19.324.500đng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.546.000đng theo các
biên lai số 0000458 ngày 04 tháng 4 năm 2023 và số 0004175 ngày 04 tháng 7
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL. Như vậy, anh Đ còn phải
nộp tiếp số tiền 12.778.500 đng.
+ Chị Huỳnh Vạn N phải chịu 19.324.500đng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.546.000đng theo các
biên lai số 0000457 ngày 04 tháng 4 năm 2023 và số 0004158 ngày 30 tháng 6
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL. Như vậy, chị N còn phải
nộp tiếp số tiền 12.778.500 đng.
+ Bà Nguyễn Thị Thanh T1 và anh Huỳnh Minh Đoàn phải chịu
34.919.000 đng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 6/9/2024 bà Đinh Thị P kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm;
yêu cầu cấp phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của bà P; Sửa bản án sơ thẩm để
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của bà P, chia di sản thừa kế
của ông Dững chết để lại thành 05 phần cho bà P, bà H, chị N, anh Đ và anh
Đoàn.
Ngày 6/9/2024 chị Nguyễn Thị H và anh Huỳnh Phát Đ kháng cáo toàn bộ
bản án dân sự sơ thẩm; yêu cầu cấp phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của chị
H và anh Đ sửa bản án dân sự sơ thẩm để chấp nhận toàn bộ yêu cầu chia thừa kế
của chị H, anh Đ, chia thừa kế đối với các thửa đất 349, 1254, cùng tờ bản đ số 4
và thửa 417, tờ bản đ số 13 cho chị H và anh Đ nhận hiện vật là đất. Yêu cầu
định giá lại đối với thửa 417, diện tích 3.098,2m² (đo đạc thực tế 2.971,6m²), tờ
bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Ngày 06/9/2024 chị Huỳnh Vạn N kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ
9
thẩm; yêu cầu cấp phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của chị N sửa bản án dân
sự sơ thẩm để chấp nhận toàn bộ yêu cầu chia thừa kế của chị N; chia thừa kế đối
với các thửa đất 349, 1254, cùng tờ bản đ số 4 và thửa 417, tờ bản đ số 13 cho
chị N nhận hiện vật là đất. Yêu cầu định giá lại đối với thửa 417, diện tích
3.098,2m² (đo đạc thực tế 2.971,6m²), tờ bản đ số 13, tọa lạc tại xã NM, huyện
CL, tỉnh Đng Tháp.
Ngày 09/9/2024 chị Nguyễn Thị Thanh T1 kháng cáo yêu cầu sửa bản án
sơ thẩm số: 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện CL, tỉnh Đng Tháp theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của bà Đinh Thị P, chị Nguyễn Thị H, anh
Huỳnh Phát Đ: Chị Nguyễn Thị TL thay đổi yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đng xét
xử hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Chị Huỳnh Vạn N giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị Thanh T1: Anh Đinh Thanh
M thay đổi yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đng xét xử hủy bản án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Đinh Thị P, chị Nguyễn
Thị H, anh Huỳnh Phát Đ luật sư Võ Thị BG trình bày: Bà H và bà T1 đều có giấy
chứng nhận kết hôn với ông Dững, Tòa án cấp sơ thẩm chưa xác định ai là hôn nhân
hợp pháp của ông Dững mà xác định hàng thừa kế là không đúng. Đối với thửa đất
1254 bà P, H, Đ, N đều có yêu cầu chia nhưng Tòa án cấp sơ thẩm nhận định tách ra
giải quyết bằng vụ án khác là giải quyết không triệt để toàn diện nội dung vụ án, bà P
yêu cầu vô hiệu hai văn bản thỏa thuận giữa bà P, T1, Đoàn nhưng Tòa án không đưa
Văn phòng công chứng tham gia tố tụng là thiếu tư các đương sự. Từ những sai sót
nêu trên đề nghị Hội đng xét xử hủy bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật từ khi thụ lý giải quyết vụ việc để xét xử phúc thẩm đến trước thời
điểm nghị án.

10
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa:
Hội đng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
Bộ luật Tố tụng dân sự về trình tự xét xử phúc thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đng xét xử căn cứ khoản 3 Điều
308 của Bộ luật tố tụng dân sự hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm và chuyển h
sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong h sơ vụ án được xem
xét tại phiên toà và lời phát biểu của kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Bà Đinh Thị P, Nguyễn Thị Thanh T1, Nguyễn Thị H, Huỳnh Phát Đ, Huỳnh
Vạn N kháng cáo trong hạn luật định. Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý xét xử
theo trình tự phúc thẩm là đúng với Điều 273, 293 Bộ luật tố dân sự năm 2015.
[2]. Bà Đinh Thị P kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm; yêu cầu cấp
phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của bà P; Sửa bản án sơ thẩm để chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của bà P, chia di sản thừa kế của ông Dững
chết để lại thành 05 phần cho bà P, bà H, chị N, anh Đ và anh Đoàn.
Nguyễn Thị H, Huỳnh Phát Đ, Huỳnh Vạn N là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan kháng cáo sửa bản án dân sự sơ thẩm để chấp nhận toàn bộ yêu cầu chia thừa
kế của chị H, anh Đ, chia thừa kế đối với các thửa đất 349, 1254, cùng tờ bản đ số 4 và
thửa 417, tờ bản đ số 13 cho chị H và anh Đ nhận hiện vật là đất. Yêu cầu định giá lại
đối với thửa 417, diện tích 3.098,2m² (đo đạc thực tế 2.971,6m²), tờ bản đ số 13, tọa lạc
tại xã NM, huyện CL, tỉnh Đng Tháp.
Chị Nguyễn Thị Thanh T1 là bị đơn kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm
số: 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện CL,
tỉnh Đng Tháp theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
11
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của bà P, bà H, anh Đ và chị N
thay đổi yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đng xét xử hủy toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Đinh Thanh M là người đại diện theo ủy quyền của chị
Nguyễn Thị Thanh T1 yêu cầu Hội đng xét xử hủy bản án dân sự sơ thẩm.
Hội đng xét xử xét thấy:
Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện bà Đinh Thị P khởi kiện yêu cầu bổ sung về
việc yêu cầu hủy 02 văn bản thỏa thuận phân chia di sản số 5729 và 5730 cùng
ngày 13/12/2021 có công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng Đng
Tháp. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm không đưa Văn phòng công chứng Đng
Tháp nay là Văn phòng công chứng Huỳnh Việt Trung tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là thiếu tư cách đương sự.
Về nội dung: Ông Nguyễn Văn Dững và bà Nguyễn Thị H kết hôn có
đăng ký kết hôn tại UBND xã NM ngày 30/3/2006; Ông Nguyễn Văn Dững và
bà Nguyễn Thị Thanh T1 kết hôn có đăng ký kết hôn tại UBND xã NM ngày
05/6/2015 nhưng Tòa án cấp sơ thẩm chưa làm rõ hôn nhân nào hợp pháp để xác
định hàng thừa kế thứ nhất của ông Dững. Tòa án cấp sơ thẩm xác định bà H và
bà T1 đều là vợ hợp pháp của ông Dững và chia di sản của ông Dững cho bà H
và bà T1 là trái pháp luật về hôn nhân và gia đình được quy định khoản 1 Điều 2
Luật hôn nhân và gia đình.
- Đối với thửa 417 diện tích đất 2.971,6m
2
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bà
Nguyễn Thị Thanh Thuý và anh Huỳnh Minh Đoàn được quyền sử dụng và trả
giá trị cho bà H, Đ, N là chưa phù hợp. Bỡi bà H, Đ, N yêu cầu được nhận đất
mỗi kỷ phần là 594,32m
2
, bà H, Đ, N thống nhất đứng tên đng quyền sử dụng
đất thì tổng diện tích đất của 3 kỷ phần là 1.782,9m
2
là đủ diện tích tách thửa
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thửa 1254, diện tích 885,3m
2
(diện tích đo đạc thực tế 1.119,2m
2
) bà H, anh
Đ và chị N có yêu cầu chia thừa kế, đng thời thửa đất này là lối đi vào thửa 349, diện
tích đo đạc thực tế là 17.386,5m
2
. Tuy nhiên Tòa án cấp sơ thẩm chỉ giải quyết chia
thừa kế đối với thửa 349, diện tích đo đạc thực tế là 17.386,5m
2
còn thửa 1254 không
giải quyết mà cho rằng nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu
không rõ ràng cụ thể nên tách ra giải quyết bằng vụ kiện khác nếu có yêu cầu. Tòa án
cấp sơ thẩm nhận định như vậy là giải quyết vụ án không toàn diện, triệt để nội dung
12
vụ án trong khi nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu chia.
Đng thời bà P cho rằng chữ ký tên trong hai văn bản thỏa thuận nêu trên bà P không
ký tên vì bà P không biết chữ nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không giải thích hướng dẫn
để đương sự có yêu cầu giám định hay không để làm rõ nội dung vụ án.
[3] Từ những phân tích trên Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa án
cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng về tố tụng và nội dung mà Tòa án cấp phúc
thẩm không thể khắc phục được nên hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm
174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện CL,
tỉnh Đng Tháp.
[4]. Xét lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà
P, H, Đ phù hợp nên chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đng xét xử hủy
toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận như nhận
định nêu trên.
[6]. Do hủy bản án 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Toà
án nhân dân huyện CL nên chưa xem xét yêu cầu của các đương sự.
[7]. Do hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 05
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện CL nên bà P, T1, H Đ, N không
phải nộp tiền án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, khoản 3 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc
Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng
9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện CL.
- Do hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 05 tháng
9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện CL nên chưa xem xét yêu cầu của các
đương sự.
- Giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện CL, tỉnh Đng Tháp giải
quyết lại theo thủ tục chung.
13
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Đinh Thị P, Nguyễn Thị Thanh T1,
Nguyễn Thị H, Huỳnh Phát Đ, Huỳnh Vạn N không phải nộp tiền án phí dân sự
phúc thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Thanh T1 300.000đng tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0008995 ngày 11/9/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện CL.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị H, Huỳnh Phát Đ, Huỳnh Vạn N mỗi người
300.000đng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo các biên lai thu số
0009001,0009003 cùng ngày 13/9/2024 và biên lai thu số 0009000 ngày
12/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng TT-KT và THA TAT;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện CL;
- Chi Cục THADS huyện CL;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Trang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm