Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
| Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Giàng Thị Sông- Thào A Tính |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7-LÀO CAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:30/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23/9/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Dung
Các Hội thẩm nhân dân:1. Ông Vũ Minh Huấn;
2. Ông Sần Thanh Hải;
- Thư ký phiên tòa: Ông Má A Trư - Thư ký Toà án nhân dân khu vực X- Lào
Cai
Ngày 23 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở tòa án nhân dân khu vực 7- Lào Cai, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2025/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2025
về việc: "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 27/2025/QĐXXST -HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Giàng Thị S, sinh năm 2004.
Địa chỉ: Thôn Can Hồ Mông, xã Ng, tỉnh Lào Cai. Có mặt
Bị đơn: Anh Thào A T, sinh năm: 2003.
Địa chỉ: Tổ dân phố số 3 Hàm Rồng, phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Chị Lò Thị Thúy Ngọc,
sinh năm 1992 – Trợ giúp viên pháp lý thuộc trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
Lào Cai.
Địa chỉ: Số 7, đường Lê Hồng Phong, phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng, tại phiên
tòa nguyên đơn chị Giàng Thị Strình bày:
Về hôn nhân: Chị Giàng Thị S và anh Thào A T có tự nguyện tìm hiểu, yêu thương
nhau và về chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2022. Đến ngày 08/9/2023 anh,
chị đăng ký kết hôn tại UBND phường Hàm Rồng, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai (nay
UBND phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai) trên cở sở tự nguyện không ai ép buộc. Sau khi kết
hôn vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, anh Tính thường xuyên uống rượu
sau mỗi lần đi uống rượu về đánh chị Sông, từ đó vợ chồng anh chị không có tiếng nói
chung trong cuộc sống và nuôi dậy con chung, việc anh chị đi đăng ký kết hôn do con
bị ốm nên anh, chị đi đăng ký kêt hôn để làm giấy tờ nhập viện cho con nhưng thực
2
chất là cuộc sống của anh chị đã không có hạnh phúc sau khi kết hôn được một thời
gian, đến khoảng năm 2025 mâu thuẫn trở lên trầm trọng. Sau mỗi lần xảy ra mâu thuẫn
anh chị đã được hai bên gia đình và bạn bè hòa giải nhưng tình cảm vợ chồng của anh
chị không hàn gắn được. Khoảng tháng 4 năm 2025, chị Sông và anh Tính không còn
chung sống, chị Sông bỏ về sống tại nhà mẹ đẻ tại thôn Can Hồ Mông, xã Ng, thị xã Sa
Pa, tỉnh Lào Cai (nay là thôn Can Hồ Mông, xã Ng, tỉnh Lào Cai), anh Tính vẫn ở tại
tổ 3, phường Hàm Rồng, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai (nay là tổ dân phố số 3 Hàm Rồng,
phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai). Đến nay anh chị không còn quan hệ gì về tình cảm và
kinh tế, chị Sông nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo
dài nên chị Sông đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thào A T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh chị có 01 con chung, là cháu Thào
Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023. Khi ly hôn chị Sông có nguyện vọng đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị Sông được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Thào Thị Xuân,
sinh ngày 06/01/2023 đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Thào A T không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản và công nợ: Chị Giàng Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Lò Thị Thúy Ngọc trình
bày: Nhất trí với ý kiến trình bày của nguyên đơn chị không có ý kiến gì bổ sung, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật
Quá trính tham gia tố tụng bị đơn anh Thào A T trình bày: Anh Thào A T và chị
Giàng Thị S kết hôn ngày 08/9/2023 tại UBND phường Hàm Rồng, thị xã Sa Pa, tỉnh
Lào Cai (nay UBND phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai) trên cở sở tự nguyện không ai ép
buộc, sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến tháng 4 năm 2025 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do anh chị thường xuyên cãi
nhau, ngoài ra còn nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do chị Sông có quan hệ
với người đàn ông khác, anh Tính có chứng cứ tin nhắn giữa chị Sông với người đàn
ông khác nhưng chị Sông đã xóa, còn việc chị Sông khai anh Tính có đánh chị Sông do
khi anh Tính đi nghĩa vụ quân sự người nhà có báo cho anh Tính biết chị Sông ở nhà
bướng trong việc nuôi dậy con chung nên thi thoảng anh có đánh nhưng không liên tục,
anh Tính đi nghĩa vụ quân sự từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 01 năm 2025 xuất ngũ khi
về vợ chồng anh chị chung sống được 3 tháng thì chị Sông bỏ nhà về nhà mẹ đẻ tại thôn
Can Hồ Mông, xã Ng, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai (nay là thôn Can Hồ Mông, xã Ng,
tỉnh Lào Cai) từ tháng 4 năm 2025 cho đến nay. Vợ chồng anh chị sống ly thân anh
Tính đã nhiều lần đến đón chị Sông về để đoàn tụ nhưng chị Sông không đồng ý vì chị
Sông xác định vợ chồng không còn tình cảm với nhau, vì vậy anh Tính đồng ý ly hôn
theo yêu cầu khởi kiện của chị Sông.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh Tính và chị Sông có 01 con
chung, là cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023. Khi ly hôn anh đề nghị Tòa án
giải quyết giao cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023 cho anh Tính nuôi dưỡng,
3
chăm sóc giáo dục cháu Xuân đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Hiện nay anh Tính
đang làm công việc thợ xây chính thu nhập hàng tháng là 13.000.000đ/1 tháng đủ khả
năng để nuôi cháu Thào Thị Xuân đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Tính không
yêu cầu chị Sông phải cấp dưỡng nuôi con chung. Lý do anh Tính không cung cấp
được giấy xác nhận thu nhập do không xin được xác nhận của ủy ban phường Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
Về tài sản và công nợ: Anh Thào A T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị Giàng Thị S giữ nguyên quan điểm và yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thào A T, đề nghị Tòa án giải quyết giao
cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023 cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến khi cháu Xuân trưởng thành đủ 18 tuổi, chị không yêu cầu anh Tính phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
Ý kiến người bảo vệ quyền và lợi ích cho nguyên đơn chị Lò Thị Thúy Ngọc trình
bày: Đề nghị Hội đồng xét xử khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều
227, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự; Luật số 85 sửa đổi
bổ sung một số điều luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính có hiệu lực 01/7/2025;
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Giàng Thị S; Về nuôi con chung đề nghị Hội
đồng xét xử cho chị Sông được nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu Thào Thị Xuân,
sinh ngày 06/01/2023 đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Thào A T không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn nộp đầy đủ các chứng cứ theo quy định. Tranh chấp
cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp hôn nhân gia đình, theo khoản 1 Điều 28; khoản
1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 - Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 7, tỉnh Lào Cai.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của chị Giàng Thị S trên cơ sở căn
cứ lời khai của đương sự, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử
xét thấy: Chị Giàng Thị S và anh Thào A T có tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau và
về chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2022. Đến ngày 08/9/2023 anh, chị tự
nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND phường Hàm Rồng, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
(nay UBND phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai) không ai ép buộc.Vợ chồng anh chị chung
sống hạnh phúc đến tháng 4 năm 2025 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
chị Sông cho rằng là do anh Tính thường xuyên uống rượu sau mỗi lần đi uống rượu về
đánh chị Sông, còn anh Tính cho rằng chị Sông sống không chung thủy, dẫn đến vợ
4
chồng không hợp nhau, thường xuyên cãi vã, không có tiếng nói chung trong cuộc sống
vợ chồng và nuôi dạy con chung. Mâu thuẫn của vợ chồng anh chị được hai bên gia
đình hoà giải xong tình cảm vẫn không cải thiện được. Hiện nay vợ chồng chị Giàng
Thị S và anh Thào A T đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2025 cho đến nay và anh Tính
cũng xác nhận có đánh chị Sông, hiện nay anh chị không ở cùng nhau, không ai còn
quan tâm gì đến nhau, không còn quan hệ gì về tình cảm lẫn kinh tế. Cuộc sống hôn
nhân của anh chị không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh chị đều
xác nhận tình cảm không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Do vậy cần chấp
nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị Giàng Thị S là có căn cứ, phù hợp theo Điều 56
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[3] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung, là
cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023. Khi ly hôn chị Sông đề nghị Tòa án giải
quyết giao cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023 cho chị là người trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Xuân trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Thào A T
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay chị Sông
có thu nhập mỗi tháng là 5.000.000 đồng/tháng. Qúa trình giải quyết vụ án tòa án yêu
cầu anh Tính cung cấp chứng cứ thu nhập nhưng anh Tính không cung cấp được. Tại
thời điểm xét xử cháu Thào Thị Xuân là con gái, dưới 36 tháng tuổi. Xét mức thu nhập
của chị Thào Thị Xuân đủ điều kiện để nuôi dưỡng con chung nên giao cháu Thào Thị
Xuân, sinh ngày 06/01/2023 cho chị Giàng Thị S là phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4] Về quan hệ tài sản và công nợ: Chị Giàng Thị S và anh Thào A T không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Giàng Thị S phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều
227 Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự; Luật số 85 sửa đổi
bổ sung một số điều luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính có hiệu lực 01/7/2025;
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Giàng Thị S
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Giàng Thị S được ly hôn với anh Thào A T. Quan hệ
hôn nhân của chị Giàng Thị S và anh Thào A T chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
5
2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Giàng Thị S là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cháu Thào Thị Xuân, sinh ngày 06/01/2023 đến khi cháu Xuân trưởng thành đủ
18 tuổi. Anh Thào A T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh Thào A T có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản
trở.
3. Về án phí: Chị Giàng Thị S phải chịu 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000VNĐ
(Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004380 ngày
23 tháng 6 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai ( nay là
Phòng thi hành án dân sự khu vực X- Lào Cai) chị Giàng Thị S đã nộp đủ tiền án phí
dân sự sơ thẩm
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND Tỉnh;
- VKSND (2);
- UBND phường Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7- Lào Cai;
- Các đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn ;
- Lưu HS - Tập án.
Nguyễn Thị Kim Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm