Bản án số 30/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Riềng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 30/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông H, bà D yêu cầu Toà án công nhận 02 HĐCNQSDĐ đang bị CCTHADS huyện PR ra quyết định cưỡng chế kê biên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ RIỀNG
TỈNH BÌNH PHƢỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 30/2024/DS-ST
Ngày: 25-7-2024
V/v: Tranh chấp liên quan đến tài sản
bị cưỡng chế để thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân
sự
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG- TỈNH BÌNH PHƢỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Hải
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Kim Giang
Ông Mai Xuân Thành
Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Duyên T ký Tòa án nhân dân huyện
PhRiềng, tỉnh Bình Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Tới Kiểm sát viên.
Ngày 25-7-2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 248/2023/TLST - DS ngày
20-12-2023 về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số 25/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Ngũ Văn H sinh năm 1974. Có mặt
Bà Lƣơng Thị D sinh năm 1978. Có mặt
Cùng địa chỉ: Thôn P, xã P, huyện P, tỉnh Bình Phước
Bị đơn: Ông Đoàn Văn T sinh năm 1970. Vắng mặt
Đoàn Thị N sinh năm 1970. Vắng mặt
Cùng địa chỉ: Thôn P, xã P, huyện P, tỉnh Bình Phước
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng
Địa chỉ: Thôn Tân Hòa, xã Bù Nho, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kiều Thế T Chi cục trưởng
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Chu Thị T Chấp hành viên. Vắng mặt
2. Văn phòng công chứng V
Địa chỉ: Thôn Phú Thịnh, xã Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
2
Người đại diện theo pháp luật: Thị Kim D Trưởng n phòng. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Nguyên đơn ông Ngũ Văn H và bà Lƣơng Thị D trình bày:
Ngày 25/12/2012, vợ chồng ông đã nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông
Đoàn Văn T Đoàn Thị N 02 thửa đất gồm: Thửa số 62, tờ bản đồ số 25, diện
tích 14.187,2m
2
, đất tọa lạc tại thôn P, P, huyện Png, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CL 586051 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh nh
Phước cấp 10/5/2018 cho ông Trạc T Nguyễn Thị T. Cập nhật tại trang 3:
Chuyển nhượng QSDĐ toàn bộ diện ch cho ông Đoàn n T và vợ Đoàn Thị
N, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện P, tỉnh Bình Phước xác nhận
ngày 25/10/2021; Thửa số 63, tờ bản đồ số 25, diện tich đất 8.568,7m
2
tọa lạc tại thôn
P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DC 921308 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước cấp 15/10/2021 cho
ông Phạm Quang H Nguyễn Thị Ngọc H. Cập nhật tại trang 3: Chuyển nhượng
QSDĐ toàn bộ diện tích cho ông Đoàn Văn T vợ Đoàn Thị N, được Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước xác nhận ngày
25/10/2021 giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn Thị N bên nhận
chuyển nhượng ông Ngũ Văn H, bà Lương Thị D.
Do cả 2 thửa đất này về bản chất là 1 thửa đất rộng lớn nhưng khi cấp sổ thì tách
ra làm 2 thửa nên 2 bên thỏa thuận giá chung của cả 2 thửa 3.150.000.000đ (Ba tỷ
một trăm năm mươi triệu đồng) mà không thỏa thuận riêng giá của từng thửa. Sau khi
thống nhất giá, ngày 25/12/2021 vợ chồng ông đã đặt cọc cho vợ chồng ông T số tiền
200 triệu đồng, thỏa thuận ngày 28/01/2022, vợ chồng
ông sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại 2 bên sẽ làm thủ tục chuyển nhượng đất theo
quy định của pháp luật.
Đến ngày 28/01/2022, vợ chồng ông đã thanh toán đủ số tiền 2.947.000.000đ
(trừ 03 triệu tiền các bên thống nhất giữ lại để làm đường) cho vợ chồng ông H. Hai
bên đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất nêu trên tại
Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T. Tại thời điểm nhận chuyển nhượng đất, tài
sản trên đất chỉ có cây cao su khoảng 10 năm tuổi, ngoài ra không có tài sản nào khác.
Ngay sau khi công chứng xong hợp đồng, vợ chồng ông T, bà N đã bàn giao cả 2 thửa
đất trên và tài sản trên đất cho vợ chồng ông. Ông trực tiếp quản lý sử dụng đất
từ ngày 28/01/2022 đến nay.
Do cả 2 vợ chồng ông đều quá bận công việc nên chưa sắp xếp được thời gian
đi làm thủ tục sang sổ. Cách đây khoảng hơn chục ngày, ông nhận được điện thoại
của Chấp hành viên Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Riềng mời lên làm việc.
Sau khi lên Chi cục thi hành án làm việc thì vợ chồng ông mới biết cả 2 thửa đất trên
đã bị quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế bn để đảm B việc thi hành án
cho ông Lê Anh C (ông không biết ông C) do vợ chồng ông T, bà N nợ tiền ông C.
Do đó, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận 02 Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên
chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn ThN bên nhận chuyển nhượng ông
Ngũ Văn H, bà Lương Thị D đối với diện tich đất 14.178,2m
2
thuộc thửa đất số 62, t
bản đồ số 25, đất tọa lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Giấy
3
chứng nhận quyền sử dụng đất số CL 586051 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Bình Phước cấp 10/5/2018 cho ông Lê Trạc T bà Nguyễn Thị T. Cập nhật tại trang
3: Chuyển nhượng QSDĐ toàn bdiện tích cho ông Đoàn Văn T vợ Đoàn
Thị N, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
xác nhận ngày 25/10/2021. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng
Nguyễn Ngọc T ngày 28/01/2022, số công chứng 01228/quyển số 01/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển
nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn ThN bên nhận chuyển nhượng ông Ngũ Văn
H, Lương Thị D đối với diện tich đất 8.568,7m
2
thuộc thửa đất số 63, tờ bản đồ số
25, đất tọa lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC 921308 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước
cấp 15/10/2021 cho ông Phạm Quang Hiếu Nguyễn Thị Ngọc Hạnh. Cập nhật
tại trang 3: Chuyển nhượng QSDĐ toàn bộ diện tích cho ông Đoàn Văn T và vợ
Đoàn Thị N, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước xác nhận ngày 25/10/2021 giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, bà Đoàn
Thị N bên nhận chuyển nhượng ông Ngũ Văn H, bà Lương Th D. Hợp đồng được
công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T ngày 28/01/2022, số công
chứng 01229/quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD hợp pháp. Ngoài ra, ông
không có yêu cầu nào khác.
* Bị đơn bà Đoàn Thị N trình bày:
Ngày 28/01/2022, vợ chồng chuyển nhượng cho vợ chồng ông Ngũ Văn
H, Lương Thị D 02 thửa đất gồm: Thửa số 62, tờ bản đồ 25, diện tích 14.187,2m
2
,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CL 586051 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Bình Phước cấp ngày 10/5/2018 cho ông Trạc T và Nguyễn Thị T. Cập
nhật tại trang 3 cấp cho vợ chồng Đoàn Văn T Đoàn Thị N thửa số 63, tờ
bản đồ số 25, diện tích 8.568,7m
2
, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC 921308
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 15/10/2021 cho ông Phạm
Quang Hiếu Nguyễn Thị Ngọc Hạnh. Cập nhật tại trang 3: chuyển nhượng
QSDĐ toàn bộ cho ông Đoàn Văn T Đoàn Thị N. Cả 2 thửa đất đều toạ lạc tại
thôn P, P, huyện Phú Riềng với giá 3.150.000.000đ (Ba tỷ một trăm năm mươi
triệu đồng). Hai bên làm Hợp đồng chuyển nhượng đối với 02 thửa đất trên
công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T. Vợ chồng ông H, D đã
thanh toán toàn bộ số tiền mua đất cho vợ chồng ông, vợ chồng ông đã giao đất
giao 02 bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất nêu trên cho
ông H, bà D để họ đi làm thủ tục sang sổ vì hai bên thoả thuận với nhau bên ông H, bà
D chịu trách nhiệm đi làm thủ tục sang tên sổ.
Ông đã chuyển nhượng 02 thửa đất cho ông H, D, việc chuyển nhượng
đất được thực hiện đúng quy định pháp luật do đó không đồng ý việc Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Riềng ra quyết định cưỡng chế, kê biên đối với 02 thửa đất
này. đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông H, D để
đảm B quyền lợi cho ông H, bà D. Ngoài ra, bà không có ý kiến nào khác.
* Bị đơn ông Đoàn Văn T trình bày:
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông
T không đến Toà án làm việc nên Toà án không lấy được lời khai của ông T.
4
*Ngƣời quyn li, nghĩa v liên quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Riềng – ngƣời đại diện theo uỷ quyền bà Chu Thị T trình bày:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng đang chức thi hành Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự số 59/2023/QĐST-DS ngày 03/11/2023
của Toà án nhân dân huyện Phú Riềng. Theo nội dung quyết định thì ông Đoàn Văn T
bà Đoàn Thị N nghĩa vụ trả nợ cho ông Anh C, địa chỉ: Thôn Thuận Thành
2, Thuận Lợi, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước số tiền 5.500.000.000đ (Năm tỷ
năm trăm triệu đồng) và lãi suất chậm thi hành án.
Quá trình tổ chức thi hành án, ông T, N không tự nguyện thi hành án. Qua
xác minh được biết ông T, bà N có các tài sản gồm:
1. Quyền sử dụng đất diện tích 12.578m
2
, thửa đất số 283, tờ bản đồ số 29,
đất toạ lạc tại thôn 3, Long Tân, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 00136/CN do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình
Phước cấp. Được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Phú Riềng chỉnh
trang 3 chuyển nhượng cho ông Đoàn Văn T và bà Đoàn Thị N theo hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 6876, quyền số 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn
phòng công chứng Nguyễn Ngọc T ng chứng ngày 06/9/2021;
2. Quyền sử dụng đất diện tích 12.579m
2
, thửa đất số 209, tờ bản đồ số 29,
đất toạ lạc tại thôn 3, Long Tân, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 00135/CN do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình
Phước cấp. Được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện PRiềng chỉnh
trang 3 chuyển nhượng cho ông Đoàn Văn T và bà Đoàn Thị N theo hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 6876, quyền số 01/20121/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn
phòng công chứng Nguyễn Ngọc T ng chứng ngày 06/9/2021;
3. Quyền sử dụng đất diện tích 8.568,7m
2
, thửa đất số 63, tờ bản đồ số 25,
đất toạ lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC 921038. Nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của ông
Trung T, Nguyễn ThT theo Hợp đồng chuyển nhượng số 7457 tại Văn phòng
công chứng Nguyễn Ngọc T ngày 10/11/2021.
4. Quyền sử dụng đất diện tích 14.187,2m
2
, thửa đất số 62, tờ bản đồ số 25,
đất toạ lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CL 586051. Nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của ông
Trung T, Nguyễn Thị T theo Hợp đồng chuyển nhượng số 7457 tại Văn phòng
công chứng Nguyễn Ngọc T ngày 10/11/2021.
Cả 04 quyền sử dụng đất nêu trên chưa đăng ký thế chấp, chuyển nhượng, tặng
cho tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Phú Riềng. Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Phú Riềng đã ban hành quyết định cưỡng chế kê biên 04 quyền sử dụng
đất nêu trên và tài sản trên đất theo quy định pháp luật.
Ngày 07/12/2023, ông Ngũ Văn H và bà Lương Thị D đến Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Phú Riềng làm việc cung cấp cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Riềng 02 bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Đoàn Văn T,
bà Đoàn Thị N ông Ngũ Văn H, bà Lương Thị D đối với 02 thửa đất số 62, 63, đất
toạ lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Riềng đã thông báo cho các bên đương sự, người tranh chấp khởi kiện tại Toà án
để xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành án theo quy định tại Điều
5
75 Luật Thi hành án dân sự.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng đề nghị Toà án giải quyết vụ án
theo quy định pháp luật đưa người được thi hành án ông Anh C tham gia vụ
án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để ông Lê Anh C B vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
* Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn
Ngọc T (nay là Văn phòng công chứng Vũ Dung) ngƣời đại diện theo pháp luật
bà Vũ Thị Kim Dung trình bày:
Ngày 28/01/2022, Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T (nay Văn phòng
công chứng Vũ Dung) tiếp nhận yêu cầu của ông Đoàn Văn T Đoàn Thị N
(với tư cách là bên chuyển nhượng) với ông Ngũ Văn H, bà Lương Thị D (với tư cách
là bên nhận chuyển nhượng) về việc chứng nhận “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” toàn bộ quyền sử dụng đất đối với 02 bất động sản, cụ thể:
1. Toàn bộ quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CL 586051 do S Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 10/5/2018, chỉnh tại trang 3 cua
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Riềng chuyển nhượng QSD đất toàn
bộ diện tích cho ông Đoàn Văn T và bà Đoàn Thị N theo Hợp đồng chuyển nhượng s
7457 được Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T công chứng ngày 11/10/2021;
2. Toàn bộ quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC 921308 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 15/10/2021, chỉnh tại trang 3 cua
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Riềng chuyển nhượng QSD đất toàn
bộ diện tích cho ông Đoàn Văn T và bà Đoàn Thị N theo Hợp đồng chuyển nhượng s
7608 được Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T công chứng ngày 18/10/2021;
Nội dung của 02 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên đã thể
hiện rõ chí, nguyện vọng, sự tự cam kết và tự thoả thuận cúa các bên khi giao kết hợp
đồng. Nội dung thoả thuận không trái đạo đức hội, bất động sản chuyển nhượng
không thông tin ngăn chặn nào. Công chứng viên đã T hành công chứng 02 hợp
đồng nêu trên theo đúng trình tự, thủ tục quy định pháp luật.
* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã T hành
đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 117, Điều 119; Điều 124 Bộ luật dân sự; Điều 167, Điều 188 Luật
Đất đai năm 2013; Điều 5 Luật Công chứng năm 2014; khoản 4 Điều 20; Điều 44;
Điều 47; Điều 75; Điều 90 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự năm 2014; Điều 9; khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/2015/-CP ngày 18/7/2015
của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự; khoản 11 Điều 1 Nghị định 62/2015 ngày 18/7/2015 của Chính Phủ; Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội đnghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công nhận hai hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ông H, D liên hệ cơ quan thẩm quyền
thực hiện việc đăng ký sở hữu tài sản.
6
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử tính theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét
xử nhận định:
1. Về tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông Ngũ Văn H và Lương Thị D
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận 02 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn Thị N bên nhận chuyển
nhượng ông Ngũ Văn H, bà Lương Thị D đối với diện tich đất 14.178,2m
2
thuộc thửa đất
số 62, tờ bản đồ số 25, đất tọa lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
diện tich đất 8.568,7m
2
thuộc thửa đất số 63, tờ bản đồ số 25, đất tọa lạc tại thôn P, P,
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Cả 2 Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công
chứng Nguyễn Ngọc T ngày 28/01/2022 hiệu lực pháp luật. Do bị đơn ông Đoàn
Văn T Đoàn Thị N cư trú tại thôn Phú Cường, Phú Riềng, huyện Phú Riềng
nên căn cứ Điều 39 Bluật tố tụng dân sự năm 2015, ván thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn ông Đoàn Văn T, bà Đoàn ThN;
Người đại diện theo uỷ quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Riềng, Chu Thị Thu; Người đại diện theo pháp luật
của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T
(nay Văn phòng công chứng Dung) ThKim Dung đều đơn xin giải
quyết vụ án vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng t
xử T hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
2. Về nội dung:
[2.1] Ngày 28/01/2022, ông Đoàn Văn T, Đoàn Thị N chuyển nhượng cho
ông Ngũ Văn H Lương Thị D 02 quyền sử dụng đất toạ lạc tại thôn P, xã P,
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước gồm: Thửa đất số 62, tờ bản đồ số 25, diện tích
14.187,2m
2
và thửa đất số 63, tờ bản đồ số 65, diện tích 8.568,7m
2
. Văn phòng công
chứng Nguyễn Ngọc T đã công chứng 02 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 01229 quyển
số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD đối với thửa đất số 63 Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sdụng đất số công chứng 01228 quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD đối
với thửa đất số 62. Tại thời điểm công chứng, cả 2 thửa đất đều được quan
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không tranh chấp với ai
không bị cơ quan thẩm quyền ra quyết định ngăn chặn việc chuyển dịch quyền về
tài sản cho người khác. Do đó, việc công chứng của Văn phòng công chứng Nguyễn
Ngọc T (nay Văn phòng công chứng V) đã thực hiện công chứng đối với 02 thửa
đất đúng trình tự, thủ tục quy định pháp luật nên phát sinh hiệu lực pháp luật đối
với 02 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên.
[2.2] Theo các i liệu trong hồ v án thể hiện: Ngày 03/6/2022, vợ
chồng ông Đoàn Văn T và Đoàn Thị N vay của ông Anh C số tiền
4.500.000.000đ (Bốn tm trăm triệu đồng). Đđảm B khoản vay, ông T, N đã
7
giao cho ông C 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CQ 824304 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh Long An cấp ngày
14/3/2019 cho ông Đoàn Chí B (con trai ông T, N); Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CQ 824305 do STài nguyên i trường tỉnh Long An cấp ngày
14/3/2019 cho ông Đoàn Chí B; Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số DE 687672
do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An cấp ngày 11/5/2022 cho ông Đoàn
Văn T. Ngày 19/8/2023, bà N tiếp tục vay của ông C số tiền 1.000.000.000đ (một tỷ
đồng). Ngày 05/10/2023, ông C nộp đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân huyện Phú
Riềng đề ngh Toà án giải quyết buộc ông T, N phải trả ông C số tiền
5.500.000.000đ (Năm tnăm trăm triệu đồng). Tại Quyết định công nhận sthoả
thuận của các đương s số 59/2023/QĐST-DS ngày 03/11/2023 của Toà án nhân
dân huyện Phú Riềng đã công nhận sự thothuận của các đương sự: Ông T, N
nghĩa vụ trả ông C số tiền 5.500.000.000 đồng.
Như vậy, tại thời điểm ông T,N chuyển nhượng đất cho ông H, bà D (ngày
28/01/2022) thì ông T, N chưa vay tiền ông C. Và tại thời điểm ông T, bà N vay
tiền ông C (ngày 03/6/2022 và ngày 19/8/2023), ông T, bà N giao cho ông C 03
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C để đảm B khoản vay, 03 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất này không liên quan đến 02 thửa đất số 62, 63 ông T, N
chuyển nhượng cho ông H, bà D. Do đó, Hội đồng t xử đủ skhẳng định:
Việc ông T, bà N chuyển nhượng 02 thửa đất số 62, 63 cho ông H, bà D giao dịch
ngay tình, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba theo quy định tại khoản
2 Điều 124 Bộ luật n sự năm 2015. Do đó, cần công nhận 02 hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nêu trên hiệu lực pháp luật để đảm B quyền lợi cho
ông H, bà D.
[2.3] Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 10/01/2024 của Chi cục Thi hành án
dân huyện Phú Riềng đề nghị đưa người được thi hành án là ôngAnh C vào tham
gia tố tụng trong vụ án với ch người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Như đã
phânch phần trên, giao dịch chuyển nhượng 02 thửa đất số 62, 63 giữa ông T,
N ông H, bà D trước giao dịch vay tiền giữa ông C ông T, N; 03 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ông T, N giao cho ông C giữ nhằm mục đích đảm
B khoản vay không liên quan đến 02 thửa đất ông T, bà N chuyển nhượng cho ông
H, D. Do đó, việc ông T, N chuyển nhượng đất 02 thửa đất số 62, 63 cho ông
H, bà D không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với ông C nên Hội đồng t xử
không căn cứ đưa ông C vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
[2.4] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Nguyên đơn ông T, bà N không
yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3.Về án phí: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án p. Bị đơn phải
chịu án p theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên toà, nguyên đơn tự nguyện
chịu toàn bộ án phí. t đây lả sự tự nguyện của nguyên đơn nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
8
Căn cứ các điều 26, 35, 39, 147, 227, 158, 228 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật thi hành án dân sự năm 2014;
Căn cứ các điều 117, 119, 124 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngũ Văn H Lương
Thị D.
T bố 02 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn Thị N
bên nhận chuyển nhượng ông Ngũ Văn H, Lương Thị D đối với thửa đất số 62,
tờ bản đồ số 25, diện tich 14.178,2m
2
tọa lạc tại thôn P, xã P, huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CL 586051 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 10/5/2018 cho ông Trạc T Nguyễn
Thị T, cập nhật tại trang 3: Chuyển nhượng QSDĐ toàn bộ diện tích cho ông Đoàn
Văn T và vợ là bà Đoàn Thị N, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện P
Riềng, tỉnh Bình Phước xác nhận ngày 25/10/2021. Hợp đồng được công chứng tại
Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T ngày 28/01/2022, số công chứng
01228/quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn Văn T, Đoàn Thị N bên nhận
chuyển nhượng ông Ngũ Văn H, Lương Thị D đối với thửa đất số 63, tờ bản đồ số
25, diện tich 8.568,7m
2
, tọa lạc tại thôn P, P, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC 921308 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Bình Phước cấp 15/10/2021 cho ông Phạm Quang Hiếu Nguyễn Thị Ngọc
Hạnh, cập nhật tại trang 3: Chuyển nhượng QSDĐ toàn bộ diện tích cho ông Đoàn
Văn T và vợ là bà Đoàn Thị N, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú
Riềng, tỉnh Bình Phước xác nhận ngày 25/10/2021 giữa bên chuyển nhượng ông Đoàn
Văn T, bà Đoàn Thị N và bên nhận chuyển nhượng ông Ngũ Văn H, bà Lương Thị D.
Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Ngọc T ngày
28/01/2022, số công chứng 01229/quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD hiệu lực
pháp luật. Ông Ngũ Văn H Lương Thị D liên hệ quan nhà nước thẩm
quyền để thực hiện quyền nghĩa vcủa người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2/ Về án phí: Là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Ông Ngũ Văn H bà Lương
Thị D tự nguyện chịu số tiền án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0016546 ngày
20/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Ông
H, bà D đã nộp đủ án phí.
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày k từ ngày T án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết.
9
Nơi nhận:
- VKSND H. Phú Riềng;
- TAND tỉnh Bình Phước;
- Cục THADS tỉnh Bình Phước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 30/2024/DS-ST Bản án số 30/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/DS-ST Bản án số 30/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất