Bản án số 31/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 31/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 23/9/2024 TAND huyện Cư Jút đưa ra xét xử vụ án tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế thi hành án theo quy đinh của pháp luật thi hành án dân sự |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT
TỈNH ĐĂK NÔNG
Bản án số: 31/2024/DS - ST
Ngày: 23/9/2024
V/v: Tranh chấp liên quan đến tài
sản bị cưỡng chế để thi hành theo
quy định của pháp luật thi hành
án dân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT – TỈNH ĐĂK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Hồng và bà Phạm Thị Thơm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Thể - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút tham gia phiên toà: Ông
Hoàng Xuân Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại Phòng xử án TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk
Nông xét xử sơ thẩm công khai
theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số
76/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 5 năm 2023 về “Tranh chấp liên quan đến tài sản
bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 127/2024/QĐST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk N - có mặt.
Địa chỉ: Đường Ngô Q, thị trấn Ea T, huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
- Bị đơn: Bà Phạm Thị H - có mặt.
Địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Trần Văn C, sinh năm 1968 - có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N
2/ Ông Trần Văn N, sinh năm 1993 - có đơn xin xét xử vắng mặt
HKTT và chỗ ở: 43/2 hẻm 229 Tân Kỳ Tân Q, phường Tân Sơn N, quận Tân P,
thành phố Hồ Chí M.
3/ Ông Trần Văn B, sinh năm 1999 - có đơn xin xét xử vắng mặt
HKTT: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N
Chỗ ở: 406/1 Chiến L, phường Bình Trị Đông A, quận Bình T, thành phố Hồ
Chí M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện và tại bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút,
tỉnh Đăk N trình bày:
Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút đang tổ chức thi hành các
Quyết định, bản án sau:
- Quyết định số 04/2014/QĐST-DS ngày 06/02/2014 của Tòa án nhân dân huyện
Cư Jút;
- Quyết định số 03/2014/QĐST-DS ngày 25/01/2014 của Tòa án nhân dân huyện
Cư Jút;
- Bản án số 18/2018/DSST ngày 23/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút;
- Bản án số 35/2015/ DSPT ngày 15/9/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông;
Bản án số 14/2015/ DSST ngày 25/6/2015 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút;
- Bản án số 36/2014/ DSPT ngày 26/6/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông;
Bản án số 03/2014/ DSST ngày 15/4/2014 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút.
Theo nội dung của các Bản án và Quyết định trên thì bà Phạm Thị H, sinh năm
1971; địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N phải thi hành các khoản:
- Trả nợ cho bà Phạm Thị H; địa chỉ: Thôn 10, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N
số tiền 210.000.000 (Hai trăm mười triệu) đồng + Lãi suất chậm thi hành án.
- Trả nợ cho ông Hoàng Văn K; địa chỉ: Thôn 08, xã Cư K, huyện Cư J, tỉnh Đăk
N số tiền 70.000.000 (Bảy mươi triệu) đồng + Lãi suất chậm thi hành án.
- Trả nợ cho bà Đậu Thị M; địa chỉ: Thôn Trung T, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh
Đăk N số tiền còn phải thi hành án là 34.249.000 (Ba mươi tư triệu hai trăm bốn mươi
chín nghìn) đồng + Lãi suất chậm thi hành án.
- Nộp án phí dân sự sơ thẩm với tổng số tiền 15.854.500 (Mười lăm triệu tám trăm
năm mươi tư nghìn năm trăm) đồng.
Quá trình tổ chức thi hành án, Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện
Cư Jút xác minh được bà Phạm Thị H được cấp chung quyền sử dụng đất sau
Thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
,
trong đó có 400 m
2
đất ở và 150 m
2
đất màu, đất tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện Cư
J, tỉnh Đăk N, đất được cấp cho hộ ông Trần Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
007035, được UBND huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại : Thôn 03, xã
Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N và các tài sản gắn liền trên đất.
Do chưa xác định được quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án, Chấp hành viên đã thông báo
cho người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan biết để tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự
theo Điều 74 Luật thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) nhưng các
đương sự vẫn không thực hiện
Căn cứ khoản 1 Điều 74, điểm c khoản 3 Điều 170 Luật thi hành án dân sự (được
sửa đổi, bổ sung năm 2014), Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông xác định phần quyền sở hữu tài sản,
3
phần quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị H trong khối tài sản chung nêu trên theo thủ
tục tố tụng dân sự.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Phạm Thị H trình
bày:
Trước đây bà có nợ của bà Phạm Thị H, ông Hoàng Văn K và bà Đậu Thị Mai
H theo các bản án và quyết định sau:
- Quyết định số 04/2014/QĐST-DS ngày 06/02/2014 của Tòa án nhân dân
huyện Cư Jút.
- Quyết định số 03/2014/QĐÐSTDS ngày 25/01/2014 Tòa án nhân dân huyện
Cư Jút, tỉnh Đăk Nông;
- Bản án số 18/2018/DSST ngày 23/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện, Cư
Jút tỉnh Đăk Nông;
- Bản án số 35/2015/DSPT ngày 15/9/2015 của Tòa án nhân dân tính Đăk
Nông; Bản án số 14/2015/DSST ngày 25/6/2015 của Tòa án nhân dân huyện Cư
Jút;
- Bản án số 36/2014/DSPT ngày 26/6/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk
Nông; Bản án số 03/2014/DSST ngày 15/4/2014 của Tòa án nhân dân huyện Cư
Jút;
Theo nội dung của các Bản án và Quyết định trên thì tôi (Phạm Thị H)
phải thi hành các khoản:
- Trả nợ cho bà Phạm Thị H; địa chỉ: Thôn 10, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk
N số tiền 210.000.000 (Hai trăm mười triệu) đồng + Lãi suât chậm thi hành án.
- Trả nợ cho ông Hoàng Văn K; địa chỉ: Thôn 08, xã Cư K, huyện Cư J, tỉnh
Đăk N số tiền 70.000.000 (Bảy mươi triệu) đồng + Lãi suất
chậm thi hành án.
- Trả nợ cho bà Đậu Thị Mai H; địa chỉ: Thôn Trung T, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N số tiền còn phải thi hành là 34.249.000 (Ba mươi tư triệu hai trăm bốn
mươi chín nghìn) đồng + lãi suất chậm thi hành án.
- Nộp án phí dân sự sơ thẩm với tổng số tiền 15.854.500 (Mười lăm triệu tám
trăm năm mươi tư nghìn năm trăm) đồng.
Bà được cấp chung quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất của thửa đất số
1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
, trong đó có 400
m
2
đất ở và 150 m
2
đất màu, đất tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk
N, đất được cấp cho hộ ông Trần Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 007035, được
UBND huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại: Thôn 03, xã Nam D, huyện
Cư J, tỉnh Đăk N.
Gia đình bà gồm có 04 người bao gồm: ông Trần Văn C, sinh năm 1968 (là
chồng bà), bà là Phạm Thị H, sinh năm 1971 và 02 con trai là Trần Văn N, sinh năm
1993 và Trần Văn B, sinh năm 1999.
Từ trước tới nay bà chỉ có 02 người con là Trần Văn N và Trần Văn B, không
có ai tên Trần Văn L, có thể do sai sót trong quá trình kê khai hộ khẩu từ Trần Văn N
thành Trần Văn L.
4
Khi mua thửa đất số 1E lúc đó Trần Văn N được 11 tuổi, Trần Văn B được 5
tuổi tuy nhiên tiền mua đất là do ba mẹ của ông C ngoài quê Hải H, Nam Đ bán đất
cho con và cháu (N và B) để mua thửa đất số 1E này. Tới năm 2009 vợ chồng bà xây
nhà trên đất lúc đó Trần Văn N 16 tuổi, Trần Văn B 10 tuổi, các con của bà là N và B
đã phụ giúp khuôn vát, lái xe chở đất cát để ba mẹ xây nhà.
Nay trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà có ý kiến như sau: Đồng ý thửa
đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc tại thôn 03, xã Nam
D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND
huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004 là cấp cho hộ gia đình ông Trần Văn C, đề nghị
chia khối tài sản chung thành 04 phần, chia đều cho 04 thành viên trong hộ gia đình,
trong đó bà Phạm Thị H hưởng ¼, ông Trần Văn C hưởng ¼, Trần Văn N được
hưởng ¼ ; Trần Văn B hưởng ¼ tổng giá trị khối tài sản.
Bà đồng ý với kết quả định giá và không yêu cầu định giá lại.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Trần Văn N trình bày:
Năm 2004 gia đình ông có mua thửa đất số 1E (được đánh số thửa là 532, tờ bản
đồ số 09, tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N cấp cho hộ ông Trần
Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND huyện Cư Jút cấp
ngày 01/12/2004). Tại thời điểm trên gia đình ông đã sử dụng một phần tiền của cá
nhân ông đóng góp để mua thửa đất này - phần tiền này có được là do ông, bà nội ở
quê cho ông theo diện cháu trai thừa kế.
Năm 2010, sau thời gian làm việc và tích góp của cả nhà, gia đình ông đã xây
căn nhà trên thửa đất số 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N được cấp cho hộ ông Trần Văn C. Do điều kiện gia đình nghề nghiệp
chính là làm nông, ông cũng đã cùng lao động, làm việc và giúp sức tích cực cho gia
đình ông. Tại thời điểm này, việc xây dựng căn nhà trên cũng có sự đóng góp từ cá
nhân ông theo nhiều phượng diện khác nhau.
Hiện nay mẹ ông là bà Phạm Thị H đang tham gia vụ án dân sự số
76/2023/TLST-DS của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút. Ông có ý kiến như sau xét
thấy cá nhân có nghĩa vụ và quyền lợi, là thành viên đóng góp cùng gia đình tạo nên
những tài sản trên, nay ông làm bản tự khai này trình Tòa án nhân dân huyện Cư Jút
xem xét và xác định đúng quyền và nghĩa vụ của ông theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Trần Văn B trình bày:
Năm 2004 gia đình ông có mua thửa đất số 1E (được đánh số thửa là 532, tờ bản
đồ số 09, tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N cấp cho hộ ông Trần
Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND huyện Cư Jút cấp
ngày 01/12/2004).
Năm 2010, sau thời gian làm việc và tích góp của cả nhà, gia đình ông đã xây
căn nhà trên thửa đất số 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N được cấp cho hộ ông Trần Văn C. Do điều kiện gia đình nghề nghiệp
5
chính là làm nông, ông cũng đã cùng lao động, làm việc và giúp sức tích cực cho gia
đình ông. Tại thời điểm này, việc xây dựng căn nhà trên cũng có sự đóng góp từ cá
nhân ông theo nhiều phượng diện khác nhau
Hiện nay mẹ ông là bà Phạm Thị H đang tham gia vụ án dân sự số
76/2023/TLST-DS của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút về “Tranh chấp liên quan đến
tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự”
do Tòa án nhân dân huyện Cư Jút thụ lý, theo đơn khởi kiện của ông Phạm Văn S –
Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư J khởi kiện. Vụ việc này có liên
quan trực tiếp đến thửa đất và căn nhà số 532, tờ bản đồ 09, tọa lạc Thôn 03, xã Nam
D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N – là khối tài sản đồng sở hữu của gia đình ông, do chủ hộ
là bố ông, ông Trần Văn C đứng tên sở hữu.
Theo điều 213 Bộ luật dân sự xét thấy cá nhân có nghĩa vụ và quyền lợi, là thành
viên đóng góp cùng gia đình tạo nên những tài sản trên, nay ông làm bản tự khai này
trình Tòa án nhân dân huyện Cư Jút xem xét và xác định đúng quyền và nghĩa vụ của
ông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng
đất của bà Phạm Thị H trong thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số
09) đất tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N, đất được cấp cho hộ
ông Trần Văn C.
* Bị đơn bà Phạm Thị H trình bày như sau: Bà xác định thửa đất số 1E (được
đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09) đất tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện Cư
J, tỉnh Đăk N là cấp cho hộ gia đình ông Trần Văn C, đề nghị chia khối tài sản chung
thành 04 phần, chia đều cho 04 thành viên trong hộ gia đình, mỗi người được hưởng
¼ tổng giá trị khối tài sản.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn C, ông Trần Văn N, ông
Trần Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút phát biểu quan điểm về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), sự tuân theo
pháp luật của những người tham gia tố tụng cũng như nội dung vụ án.
- Về phần tuân theo pháp luật của Thẩm phán và HĐXX: Đã chấp hành đầy đủ
theo quy định của pháp luật từ quá trình thụ lý, lập hồ sơ thẩm phán đã tiến hành đúng
theo quy định của pháp luật. Xác định đúng quan hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến
hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản hợp lệ đến các đương sự. Thẩm phán đã
tiến hành hòa giải đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, thẩm phán và Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng mọi thủ tục, trình tự xét xử theo đúng quy định của
pháp luật, Hội đồng xét xử đã hỏi và thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp
luật.
- Về nội dung vụ án: Xác định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND
huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh
6
Đăk N là tài sản chung của hộ gia đình ông Trần Văn C. Ông Trần Văn C, bà Phạm Thị H,
ông Trần Văn N, ông Trần Văn B mỗi người được hưởng ¼ khối tài sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và nghe ý kiến trình bày của đại diện Viện
kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Về quan hệ pháp luật: Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án
dân sự huyện Cư J khởi kiện đề nghị Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần
quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị H được hưởng trong khối tài sản chung theo Điều
74 Luật thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) đối với thửa đất số 1E
(được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND huyện Cư Jút
cấp ngày 01/12/2004 đứng tên hộ ông Trần Văn C do đó quan hệ pháp luật được xác
định là “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự” theo khoản 12 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà Phạm Thị H có hộ khẩu thường trú
tại: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N, vì vậy, tranh chấp giữa các đương
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hình thức: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn C, ông
Trần Văn N, ông Trần Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
[3] Trong quá trình tổ chức thi hành án, do chưa xác định được phần quyền sở
hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị H trong khối tài sản chung nên
Chấp hành viên đã thông báo cho người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan đến tài sản chung để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa
án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo nhưng các bên không thỏa thuận được cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì vậy, Chấp hành viên đã thông báo cho bà Phạm Thị H, ông Hoàng Văn K và bà Đậu
Thị Mai H có quyền yêu cầu xác định quyền sở hữu trong thời hạn 15 ngày. Hết thời
hạn trên các bên đương sự không tiến hành khởi kiện để xác định phần quyền sở hữu
tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung
nên căn cứ khoản 1 Điều 74, điểm c khoản 3 Điều 170 Luật thi hành án dân sự (được
sửa đổi, bổ sung năm 2014), Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút
để nộp đơn khởi kiện là phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về nội dung:
Về nguồn gốc sử dụng đất: Đối với thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532,
tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004 đứng tên
hộ ông Trần Văn C. Theo hồ sơ cấp đất, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 28/03/2004, tại phần kê khai chủ sử dụng đất họ tên chủ hộ gia đình ông Trần Văn
C, họ tên vợ/chồng (của chủ hộ gia đình cá nhân) Phạm Thị H.
7
Qua tra cứu tàng thư đội Quản lý hành chính về TTXH Công an huyện Cư Jút thể
hiện kết quả như sau:
- Căn cứ vào mẫu NK2B ngày 10/11/1996 thể hiện hộ ông Trần Văn C, sinh năm
1968, gồm có 03 nhân khẩu:
1/ Trần Văn C, sinh năm 1968
2/ Phạm Thị H, sinh năm 1971
3/ Trần Văn L, sinh năm 1993
- Căn cứ vào mẫu NK2B ngày 11/03/2005 thể hiện hộ ông Trần Văn C, sinh năm
1968, gồm có 04 nhân khẩu:
1/ Trần Văn C, sinh năm 1968
2/ Phạm Thị H, sinh năm 1971
3/ Trần Văn L, sinh năm 1993
4/ Trần Văn B, sinh năm 1999.
Trong hồ sơ hộ khẩu không có thông tin thể hiện có tên Trần Văn N, sinh năm
1993 vào thời điểm ngày 10/11/1996 và ngày 11/03/2005.
Theo bà H cung cấp bà chỉ có 02 người con là Trần Văn N, sinh năm 1993 và
Trần Văn B, sinh năm 1999, ngoài ra bà không có người con nào khác. Theo kết quả
xác minh tại Bệnh viện đa khoa quận Tân P, thành phố Hồ Chí M ông Trần Văn N
công tác tại Bệnh viện đa khoa quận Tân P từ ngày 01/9/2013 đến ngày 30/4/2023.
Hiện nay ông Trần Văn N không còn tham gia công tác tại Khoa y học cổ truyền – vật
lý trị liệu thuộc Bệnh viện quận Tân P (đính kèm quyết định nghỉ việc), do đó có thể
có sự nhằm lẫn trong lúc kê khai hộ khẩu tên của ông Trần Văn N.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là
532, tờ bản đồ số 09) cấp cho hộ ông Trần Văn C vào ngày 01/12/2004. Ông Trần Văn N
sinh năm 1993 và ông Trần Văn B sinh năm 1999, cả hai ông đều được sinh ra trước
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số 1E nói trên, hai ông
đều của bảng tự khai trình bày về công sức đóng góp trong việc tạo lập khối tài sản
chung. Không thể xác định được công sức đóng góp của mỗi người trong việc tạo lập
khối tài sản chung, do đó căn cứ quy định của pháp luật HĐXX xét thấy cần chia khối tài
sản chung thành 04 phần, chia đều cho 04 thành viên trong hộ gia đình, trong đó ông
Trần Văn C hưởng ¼, bà Phạm Thị H hưởng ¼, ông Trần Văn N hưởng ¼, ông Trần
Văn B hưởng ¼ tổng giá trị khối tài sản là đảm bảo theo quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản trên đất
- 01 nhà xây cấp 4, móng xây đá học, tường xây gạch 20 cm, có tô trát, bả ma tít
và sơn nước, ốp gạch men cao 90 cm, nền gạch men, trần tôn lạnh và thạch cao, mái lợp
tôn, diện tích 5,2 m x 18,5 m = 96,2 m
2
. Nhà có 01 phòng khách, 02 phòng ngủ, 01 khu
bếp. Liền với nhà bếp có 01 nhà tắm diện tích 6,65 m
2
, 01 bề nước diện tích 8,064 m
2
, 01
chuồng heo diện tích 41,24m
2
- 01 nhà kho (cạnh liền nhà chính) móng xây đá hộc, tường xây gạch 10 cm, có tô
trát và sơn nước, nên xi măng, mái lợp tôn, không trần diện tích 68,15 m
2
- 01 giếng khoan sâu khoảng 47 m; 01 giếng đào sâu 9 m.
- Cổng hàng rào phía trước : Cổng rộng 3,3 m, cao 1,6 m bằng sắt, trụ gạch.
8
Theo chứng thư thẩm định giá tài sản của Công ty cổ phần Thẩm định giá
Trung Hải Ban M thì quyền sử dụng đất có giá trị là 1.280.800.000 đồng, giá trị tài
sản trên đất có giá là 374.691.000 đồng. Tổng cộng quyền sử dụng đất và tài sản trên
đất là 1.655.491.000 đồng.
[6] Xét quan điểm của Viện kiểm sát huyện Cư Jút là phù hợp nên chấp nhận.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bà Phạm Thị H phải chịu án phí
có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản bà H được hưởng ¼ tài sản là 413.872.750
đồng tương ứng án phí là 20.554.910 đồng.
[8] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 4.300.000 đồng; chi phí trích lục hồ sơ
300.000 đồng, chi phí thẩm định, định giá 8.000.000 đồng. Tổng cộng là 12.600.000
đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bà H phải nộp số tiền
trên. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền nêu trên nên bà Hường có nghĩa vụ
thanh toán cho bên nguyên đơn toàn bộ số tiền 12.600.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 12 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147, Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn S - Chấp hành
viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1E (được đánh
lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND huyện Cư Jút cấp ngày
01/12/2004, đất tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N là tài sản chung
của hộ gia đình ông Trần Văn C. Bà Phạm Thị H, ông Trần Văn C, ông Trần Văn N, ông
Trần Văn B mỗi người được sở hữu, sử dụng ¼ khối tài sản chung.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 20.554.910 (Hai mươi triệu
năm trăm năm mươi tư nghìn chín trăm mười) đồng.
- Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư J,
tỉnh Đăk N thuộc trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí.
9
[3] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 4.300.000 đồng; chi phí trích lục hồ sơ
300.000 đồng, chi phí thẩm định, định giá 8.000.000 đồng. Tổng cộng là 12.600.000
đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bà H phải nộp số tiền
trên. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền nêu trên nên bà Phạm Thị H có
nghĩa vụ thanh toán cho ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự
huyện Cư J, tỉnh Đăk N toàn bộ số tiền 12.600.000 (Mười hai triệu sáu trăm nghìn)
đồng.
[4] Quyền kháng cáo:
- Đương sự có mặt có có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
- Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân tỉnh Đăk Nông; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cư Jút;
- CCTHADS Huyện Cư Jút;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ .
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
10
11
Tải về
Bản án số 31/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 31/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm