Bản án số 31/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 31/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 23/9/2024 TAND huyện Cư Jút đưa ra xét xử vụ án tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế thi hành án theo quy đinh của pháp luật thi hành án dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT
TỈNH ĐĂK NÔNG
Bản án số: 31/2024/DS - ST
Ngày: 23/9/2024
V/v: Tranh chấp liên quan đến tài
sản bị cưỡng chế để thi hành theo
quy định của pháp luật thi hành
án dân sự
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT – TỈNH ĐĂK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Hồng và bà Phạm Thị Thơm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Thể - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Jút tham gia phiên toà: Ông
Hoàng Xuân Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại Phòng xử án TAND huyện Jút, tỉnh Đắk
Nông xét xử thẩm công khai
theo thủ tục thông thường vụ án thụ số
76/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 5 năm 2023 về “Tranh chấp liên quan đến tài sản
bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 127/2024/QĐST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk N - có mặt.
Địa chỉ: Đường Ngô Q, thị trấn Ea T, huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
- Bị đơn: Bà Phạm Thị H - có mặt.
Địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Trần Văn C, sinh năm 1968 - có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N
2/ Ông Trần Văn N, sinh năm 1993 - có đơn xin xét xử vắng mặt
HKTT và ch : 43/2 hẻm 229 Tân Kỳ Tân Q, phường Tân Sơn N, quận Tân P,
thành phố Hồ Chí M.
3/ Ông Trần Văn B, sinh năm 1999 - có đơn xin xét xử vắng mặt
HKTT: Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N
Chỗ ở: 406/1 Chiến L, phường Bình Trị Đông A, quận Bình T, thành phố H
Chí M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khi kiện và tại bản t khai trong quá trình gii quyết v án nguyên
đơn ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án n sự huyện Jút,
tỉnh Đăk N tnh bày:
Chp hành vn chi cc thi hành án dân sự huyện Jút đang tổ chức thi nhc
Quyết định, bản án sau:
- Quyết định số 04/2014/ST-DS ngày 06/02/2014 ca a án nhân dân huyện
t;
- Quyết định số 03/2014/ST-DS ngày 25/01/2014 của a án nhân dân huyện
t;
- Bản án số 18/2018/DSST ngày 23/11/2018 của a án nhân dân huyện Jút;
- Bản án số 35/2015/ DSPT ngày 15/9/2015 củaa án nhân dân tỉnh Đăk Nông;
Bản án số 14/2015/ DSST ngày 25/6/2015 của a án nhân dân huyn Cư Jút;
- Bản án số 36/2014/ DSPT ngày 26/6/2014 củaa án nhân dân tỉnh Đăk Nông;
Bản án số 03/2014/ DSST ngày 15/4/2014 của a án nhân dân huyn Cư t.
Theo nội dung của c Bản án Quyết định trên thì Phạm Thị H, sinh m
1971; địa chỉ: Thôn 03, xã Nam D, huyện J, tỉnh Đăk N phải thi hành các khoản:
- Trnợ cho Phạm Thị H; địa chỉ: Tn 10, xã Nam D, huyện J, tỉnh Đăk N
số tiền 210.000.000 (Hai trămời triệu) đồng + i suất chậm thinh án.
- Trả nợ cho ông Hoàng Văn K; địa chỉ: Thôn 08, xã Cư K, huyện Cư J, tỉnh Đăk
N số tiền 70.000.000 (Bảy mươi triệu) đồng + Lãi suất chậm thi hành án.
- Trnợ cho Đậu ThM; địa chỉ: Tn Trung T, Nam D, huyn J, tỉnh
Đăk N số tiền còn phải thi nh án 34.249.000 (Ba mươi triệu hai trăm bốn mươi
chín ngn) đồng + i suất chậm thi hành án.
- Nộp án pdân sự thẩm với tổng số tiền 15.854.500 (Mười lăm triệum trăm
m ơi nghìn năm trăm) đồng.
Qtrình tổ chức thi hành án, Chấp nh viên chi cục thi nh án n sự huyn
t xác minh được Phạm Thị H được cấp chung quyền sdụng đất sau
Thửa đất s1E ược đánh lại số thửa 532, tờ bản đồ số 09, diện ch 550m
2
,
trong đó có 400 m
2
đất 150 m
2
đất màu, đt tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện
J, tỉnh Đăk N, đất được cấp cho hộ ông Trần Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
007035, được UBND huyn Jút cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại : Thôn 03,
Nam D, huyện J, tỉnh Đăk N các i sản gắn liền tn đất.
Do chưa c định được quyền sở hữu tài sản, phần quyn sử dụng đất của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi nh án, Chấp hành viên đã thông báo
cho người được thi nh án, người phải thi hành án người có quyn lợi nghĩa vliên
quan biết để tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng n sự
theo Điều 74 Luật thi nh án n sự ược sửa đổi, bổ sung năm 2014) nhưng c
đương sự vẫn không thực hiện
n cứ khoản 1 Điều 74, điểm c khoản 3 Điều 170 Luật thi nh án dân sự ược
sửa đổi, bsung năm 2014), Chấpnh vn chi cục thi nh án dân sự huyện Cư Jút yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện t, tỉnh Đăk Nông c định phần quyn sở hữu i sản,
3
phần quyền sử dụng đất của Phạm ThH trong khối i sản chung u trên theo th
tục tố tụng dân sự.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Phạm Thị H trình
y:
Trước đây nợ của Phạm Thị H, ông Hoàng Văn K Đậu Thị Mai
H theo các bản án và quyết định sau:
- Quyết định số 04/2014/QĐST-DS ngày 06/02/2014 của Tòa án nhân dân
huyện Cư Jút.
- Quyết định số 03/2014/QĐÐSTDS ngày 25/01/2014 Tòa án nhân dân huyện
Cư Jút, tỉnh Đăk Nông;
- Bản án số 18/2018/DSST ngày 23/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện,
Jút tỉnh Đăk Nông;
- Bản án số 35/2015/DSPT ngày 15/9/2015 của Tòa án nhân dân tính Đăk
Nông; Bản án số 14/2015/DSST ngày 25/6/2015 của Tòa án nhân dân huyện
Jút;
- Bản án số 36/2014/DSPT ngày 26/6/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk
Nông; Bản án số 03/2014/DSST ngày 15/4/2014 của Tòa án nhân dân huyện
Jút;
Theo nội dung của các Bản án và Quyết định trên thì tôi (Phạm Thị H)
phải thi hành các khoản:
- Trả nợ cho bà Phạm Thị H; địa chỉ: Thôn 10, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk
N số tiền 210.000.000 (Hai trăm mười triệu) đồng + Lãi suât chậm thi hành án.
- Trả ncho ông Hoàng Văn K; địa chỉ: Thôn 08, K, huyện J, tỉnh
Đăk N số tiền 70.000.000 (Bảy mươi triệu) đồng + Lãi suất
chậm thi hành án.
- Trả nợ cho bà Đậu Thị Mai H; địa chỉ: Thôn Trung T, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N số tiền còn phải thi hành 34.249.000 (Ba mươi triệu hai trăm bốn
mươi chín nghìn) đồng + lãi suất chậm thi hành án.
- Nộp án phí dân sự thẩm với tổng số tiền 15.854.500 (Mười lăm triệu tám
trăm năm mươi tư nghìn năm trăm) đồng.
được cấp chung quyền sở hữu tài sản quyền sử dụng đất của thửa đất s
1E (được đánh lại sthửa 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
, trong đó 400
m
2
đất 150 m
2
đất màu, đất tọa lạc tại thôn 03, Nam D, huyện J, tỉnh Đăk
N, đất được cấp cho hộ ông Trần Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 007035, được
UBND huyện Cư Jút cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại: Thôn 03, xã Nam D, huyện
Cư J, tỉnh Đăk N.
Gia đình gồm 04 người bao gồm: ông Trần Văn C, sinh năm 1968 (là
chồng bà), bà Phạm Thị H, sinh năm 1971 02 con trai Trần Văn N, sinh năm
1993 Trần Văn B, sinh năm 1999.
Từ trước tới nay chỉ 02 người con Trần Văn N Trần Văn B, không
ai tên Trần Văn L, thể do sai sót trong quá trình khai hộ khẩu từ Trần Văn N
thành Trần Văn L.
4
Khi mua thửa đất số 1E lúc đó Trần Văn N được 11 tuổi, Trần Văn B được 5
tuổi tuy nhiên tiền mua đất do ba mẹ của ông C ngoài quê Hải H, Nam Đ bán đất
cho con cháu (N B) để mua thửa đất số 1E này. Tới năm 2009 vợ chồng xây
nhà trên đất lúc đó Trần Văn N 16 tuổi, Trần Văn B 10 tuổi, các con của bà N và B
đã phụ giúp khuôn vát, lái xe chở đất cát để ba mẹ xây nhà.
Nay trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà có ý kiến như sau: Đồng ý thửa
đất số 1E ược đánh lại số thửa 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc tại thôn 03, Nam
D, huyện J, tỉnh Đăk N, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND
huyện Jút cấp ngày 01/12/2004 cấp cho hộ gia đình ông Trần Văn C, đề nghị
chia khối tài sản chung thành 04 phần, chia đều cho 04 thành viên trong hộ gia đình,
trong đó Phạm Thị H hưởng ¼, ông Trần Văn C hưởng ¼, Trần Văn N được
hưởng ¼ ; Trần Văn B hưởng ¼ tổng giá trị khối tài sản.
đồng ý với kết quả định giá và không yêu cầu định giá lại.
Tại c lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Trần Văn N trình bày:
Năm 2004 gia đình ông có mua thửa đất số 1E (được đánh số thửa là 532, tờ bản
đồ số 09, tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N cấp cho hộ ông Trần
Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND huyện Jút cấp
ngày 01/12/2004). Tại thời điểm trên gia đình ông đã sử dụng một phần tiền của
nhân ông đóng góp để mua thửa đất này - phần tiền này được do ông, nội
quê cho ông theo diện cháu trai thừa kế.
Năm 2010, sau thời gian làm việc tích góp của cả nhà, gia đình ông đã xây
căn nhà trên thửa đất số 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N được cấp cho hộ ông Trần Văn C. Do điều kiện gia đình nghề nghiệp
chính làm nông, ông cũng đã cùng lao động, làm việc và giúp sức tích cực cho gia
đình ông. Tại thời điểm này, việc xây dựng căn nhà trên cũng sđóng góp từ
nhân ông theo nhiều phượng diện khác nhau.
Hiện nay mẹ ông Phạm Thị H đang tham gia vụ án dân sự số
76/2023/TLST-DS của Tòa án nhân dân huyện Jút. Ông ý kiến như sau xét
thấy nhân nghĩa vụ quyền lợi, thành viên đóng góp cùng gia đình tạo nên
những tài sản trên, nay ông làm bản tkhai này trình Tòa án nhân dân huyện Jút
xem xét xác định đúng quyền nghĩa vụ của ông theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Tại c lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Trần Văn B trình bày:
Năm 2004 gia đình ông có mua thửa đất số 1E (được đánh số thửa là 532, tờ bản
đồ số 09, tọa lc tại Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N cấp cho hộ ông Trần
Văn C, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 007035, được UBND huyện Jút cấp
ngày 01/12/2004).
Năm 2010, sau thời gian làm việc tích góp của cả nhà, gia đình ông đã xây
căn nhà trên thửa đất số 532, tờ bản đồ số 09, tọa lạc Thôn 03, xã Nam D, huyện Cư J,
tỉnh Đăk N được cấp cho hông Trần Văn C. Do điều kiện gia đình nghề nghiệp
5
chính làm nông, ông cũng đã cùng lao động, làm việc và giúp sức tích cực cho gia
đình ông. Tại thời điểm này, việc xây dựng căn nhà trên cũng sđóng góp từ
nhân ông theo nhiều phượng diện khác nhau
Hiện nay mẹ ông bà Phạm Thị H đang tham gia vụ án dân sự số
76/2023/TLST-DS của Tòa án nhân dân huyện Jút về “Tranh chấp liên quan đến
tài sản bị cưỡng chế đthi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự”
do Tòa án nhân dân huyện Jút thụ lý, theo đơn khởi kiện của ông Phạm Văn S
Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện J khởi kiện. Vụ việc này liên
quan trực tiếp đến thửa đất căn nhà số 532, tờ bản đồ 09, tọa lạc Thôn 03, Nam
D, huyện J, tỉnh Đăk N khối tài sản đồng sở hữu của gia đình ông, do chủ hộ
bố ông, ông Trần Văn C đứng tên sở hữu.
Theo điều 213 Bộ luật dân sự xét thấy cá nhân có nghĩa vụ và quyền lợi, là thành
viên đóng góp cùng gia đình tạo nên những tài sản trên, nay ông làm bản tự khai y
trình Tòa án nhân dân huyện Jút xem xét xác định đúng quyền nghĩa vụ của
ông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau: u cầu Tòa án nhân dân
huyện Jút, tỉnh Đăk Nông c định phần quyền sở hữu i sản, phần quyền sử dụng
đất của bà Phạm Thị H trong thửa đất số 1E (được đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số
09) đất tọa lạc tại thôn 03, Nam D, huyện J, tỉnh Đăk N, đất được cấp cho hộ
ông Trần Văn C.
* Bị đơn bà Phạm Thị H trình bày như sau: xác định thửa đất số 1E (được
đánh lại số thửa 532, tờ bản đồ số 09) đất tọa lạc tại thôn 03, xã Nam D, huyện
J, tỉnh Đăk N là cấp cho hộ gia đình ông Trần Văn C, đề nghị chia khối tài sản chung
thành 04 phần, chia đều cho 04 thành viên trong hộ gia đình, mỗi người được hưởng
¼ tổng giá trị khối tài sản.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn C, ông Trần Văn N, ông
Trần Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Jút phát biểu quan điểm về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), sự tuân theo
pháp luật của những người tham gia tố tụng cũng như nội dung vụ án.
- Về phần tuân theo pháp luật của Thẩm phán HĐXX: Đã chấp hành đầy đủ
theo quy định của pháp luật từ quá trình thụ lý, lập hồ sơ thẩm phán đã tiến hành đúng
theo quy định của pháp luật. Xác định đúng quan hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến
hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản hợp lệ đến các đương sự. Thẩm phán đã
tiến hành hòa giải đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, thẩm phán và Hội
đồng xét xđã thực hiện đúng mọi thủ tục, trình tự xét xử theo đúng quy định của
pháp luật, Hội đồng xét xử đã hỏi và thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp
luật.
- Vnội dung vụ án: c định quyền sdụng đt và i sản gắn liền với đt thuộc
thửa đất s 1E (được đánh lại sthửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND
huyn t cấp ngày 01/12/2004, đất tọa lạc tại Tn 03, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh
6
Đăk N là tài sản chung của hgia đình ông Trần Văn C. Ông Trần Văn C, bà Phạm Th H,
ông Trần Văn N, ông Trần Văn B mi người được hưởng ¼ khối i sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa nghe ý kiến trình bày của đại diện Viện
kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Về quan hệ pháp luật: Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án
dân sự huyện J khởi kiện đề nghị Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần
quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị H được hưởng trong khối tài sản chung theo Điều
74 Luật thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung m 2014) đối với thửa đất số 1E
ược đánh lại số thửa là 532, tờ bản đồ số 09, diện ch 550m
2
do UBND huyn Jút
cấp ngày 01/12/2004 đng n hộ ông Trần n C do đó quan hệ pháp luật được c
định là “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự” theo khoản 12 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân s.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn Phạm Thị H hộ khẩu thường trú
tại: Thôn 03, Nam D, huyện J, tỉnh Đăk N, vậy, tranh chấp giữa các đương
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Jút theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Vhình thức: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn C, ông
Trần Văn N, ông Trần Văn B đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
[3] Trong quá trình tổ chức thi hành án, do chưa xác định được phần quyn sở
hữu i sản, phần quyền sử dụng đất của Phạm Thị H trong khối tài sản chung n
Chấp nh viên đã thông báo cho người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan đến i sản chung để htự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa
án giải quyết theo thtục ttụng n sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đưc
thông báo nhưng các bên không thỏa thuận được ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì vậy, Chấpnh vn đã tng báo cho bà Phạm Thị H, ông Hoàng Văn K và bà Đậu
Thị Mai H quyền yêu cầu xác định quyền sở hữu trong thời hạn 15 ngày. Hết thời
hạn trên các bên đương skhông tiến hành khởi kiện để xác định phần quyền sở hữu
tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung
nên căn cứ khoản 1 Điều 74, điểm c khoản 3 Điều 170 Luật thi hành án dân s(được
sửa đổi, bổ sung năm 2014), Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Jút
để nộp đơn khởi kiện là phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về nội dung:
Về nguồn gốc sử dụng đất: Đối với thửa đất s1E ược đánh lại số thửa 532,
tờ bản đồ số 09, diện tích 550m
2
do UBND huyn Cư Jút cấp ngày 01/12/2004 đứng tên
hộ ông Trầnn C. Theo hồ sơ cấp đất, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
ngày 28/03/2004, tại phần kê khai chsử dụng đất hn chủ hộ gia đình ông Trần Văn
C, htên vợ/chồng (của chhộ gia đình cá nhân) Phạm Thị H.
7
Qua tra cứu tàng thư đội Quản nh chính về TTXH ng an huyện Jút thể
hiện kết quả n sau:
- Căn cứ vào mẫu NK2B ngày 10/11/1996 thể hiện hộ ông Trần Văn C, sinh năm
1968, gồm có 03 nhân khẩu:
1/ Trần Văn C, sinh m 1968
2/ Phạm Thị H, sinh năm 1971
3/ Trần Văn L, sinh năm 1993
- Căn cứ vào mẫu NK2B ngày 11/03/2005 thể hiện hộ ông Trần Văn C, sinh năm
1968, gồm có 04 nhân khẩu:
1/ Trần Văn C, sinh m 1968
2/ Phạm Thị H, sinh năm 1971
3/ Trần Văn L, sinh năm 1993
4/ Trần Văn B, sinh m 1999.
Trong hồ hộ khẩu không thông tin thể hiện tên Trần Văn N, sinh năm
1993 vào thời điểm ngày 10/11/1996 và ngày 11/03/2005.
Theo H cung cấp chỉ 02 người con là Trần Văn N, sinh năm 1993
Trần Văn B, sinh năm 1999, ngoài ra không người con nào khác. Theo kết quả
xác minh tại Bệnh viện đa khoa quận Tân P, thành phố Hồ Chí M ông Trần Văn N
công tác tại Bệnh viện đa khoa quận Tân P từ ngày 01/9/2013 đến ngày 30/4/2023.
Hiện nay ông Trần Văn N không còn tham gia công tác tại Khoa y học cổ truyền – vật
trị liệu thuộc Bệnh viện quận Tân P (đính kèm quyết định nghỉ việc), do đó thể
có sự nhằm lẫn trong lúc kê khai hộ khẩu tên của ông Trần Văn N.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tha đất số 1E (được đánh lại số thửa
532, tờ bản đồ số 09) cấp cho hộ ông Trần n Co ngày 01/12/2004. Ông Trần Văn N
sinh năm 1993 ông Trần Văn B sinh m 1999, cả hai ông đều được sinh ra trước
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số 1E nói trên, hai ông
đều của bảng tự khai trình y về công sức đóng p trong việc tạo lập khối i sản
chung. Không thc định được ng sức đóng p của mỗi người trong việc tạo lập
khối tài sản chung, do đó căn cứ quy định của pháp luật HĐXX xét thấy cần chia khốii
sản chung tnh 04 phn, chia đều cho 04 thành viên trong hgia đình, trong đó ông
Trần n C ởng ¼, Phạm ThH ởng ¼, ông Trần n N ởng ¼, ông Trần
Văn B ởng ¼ tổng giá trị khối tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật.
[5] Vtài sản tn đất
- 01 nhà y cấp 4, ng y đá học, ờng y gạch 20 cm, tô trát, bả ma t
n nước, ốp gạch men cao 90 cm, nền gạch men, trần tôn lạnh và thạch cao, mái lợp
n, diện tích 5,2 m x 18,5 m = 96,2 m
2
. Nhà 01 phòng khách, 02 phòng ngủ, 01 khu
bếp. Liền với nhà bếp 01 nhà tắm diện tích 6,65 m
2
, 01 bề ớc diện tích 8,064 m
2
, 01
chuồng heo diện ch 41,24m
2
- 01 nhà kho (cạnh liền nhà chính) móng xây đá hộc, tường xây gạch 10 cm, có
trát sơn ớc, nên xi măng, mái lợp tôn, không trần diện ch 68,15 m
2
- 01 giếng khoan sâu khoảng 47 m; 01 giếng đào sâu 9 m.
- Cổng ng o phía trước : Cổng rộng 3,3 m, cao 1,6 m bng sắt, trụ gạch.
8
Theo chứng thư thẩm định giá tài sản của Công ty cổ phần Thẩm định giá
Trung Hải Ban M thì quyền sử dụng đất giá trị 1.280.800.000 đồng, gtrị tài
sản trên đất giá 374.691.000 đồng. Tổng cộng quyền sdụng đất tài sản trên
đất là 1.655.491.000 đồng.
[6] t quan điểm của Viện kiểm sát huyện Cư Jút là phù hợp nên chấp nhận.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bà Phạm Thị H phải chịu án phí
giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản H được hưởng ¼ tài sản 413.872.750
đồng tương ứng án phí là 20.554.910 đồng.
[8] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 4.300.000 đồng; chi phí trích lục hồ
300.000 đồng, chi phí thẩm định, định giá 8.000.000 đồng. Tổng cộng 12.600.000
đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc H phải nộp số tiền
trên. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền nêu trên nên bà Hường nghĩa vụ
thanh toán cho bên nguyên đơn toàn bộ số tiền 12.600.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 12 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147, Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 212 Bộ luậtn sựm 2015.
- Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn S - Chấp hành
viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1E (được đánh
lại số thửa 532, tờ bản đồ số 09, din ch 550m
2
do UBND huyện t cấp ngày
01/12/2004, đất tọa lạc tại Thôn 03, xã Nam D, huyn J, tỉnh Đăk N tài sản chung
của hộ gia đình ông Trầnn C. Bà Phạm Thị H, ông Trần Văn C, ông Trần Văn N, ông
Trần Văn B mi nời được shữu, sử dụng ¼ khối i sản chung.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 20.554.910 (Hai mươi triệu
năm trămm mươi tư nghìn chín trăm mười) đồng.
- Ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện J,
tỉnh Đăk N thuộc trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí.
9
[3] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 4.300.000 đồng; chi phí trích lục h
300.000 đồng, chi phí thẩm định, định giá 8.000.000 đồng. Tổng cộng 12.600.000
đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc H phải nộp số tiền
trên. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền nêu trên nên Phạm Thị H
nghĩa vụ thanh toán cho ông Phạm Văn S - Chấp hành viên chi cục thi hành án dân s
huyện J, tỉnh Đăk N toàn bộ số tiền 12.600.000 (Mười hai triệu sáu trăm nghìn)
đồng.
[4] Quyền kháng cáo:
- Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
- Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp ltheo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân tỉnh Đăk Nông; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cư Jút;
- CCTHADS Huyện Cư Jút;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ .
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
10
11
Tải về
Bản án số 31/2024/DS-ST Bản án số 31/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/DS-ST Bản án số 31/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất