Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 46/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do đó, ông bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil giải quyết công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 11/01/2022, hợp đồng được công chứng tại VPCC Trần Công Đđể ông bà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Đối với số tiền còn thiếu 100.000.000 đồng, ông bà đồng ý thanh toán cho ông C, bà L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 46/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V vic “Tranh chp liên quan
đến tài sn b ng chế thi
hành án theo quy định ca pháp
lut thi hành án dân sự”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Ngọc Thanh;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh và ông Nguyễn Duy Chấn;
- Thư phiên tòa: Bà Phạm Thu ơng, Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil;
- Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên toà: Ông Phạm Thạch Huy Kiểm sát viên.
Ngày 30/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2023/TLST-DS, ngày 14/11/2023 về việc
Tranh chp liên quan đến tài sn b ng chế thi hành án theo quy định ca pháp
lut thi hành án dân stheo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2024/QĐXXST-
DS, ngày 01/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 69/2024/QĐST-DS, ngày
29/8/2024 và Thông báo về việc ấn định thời gian mở lại phiên tòa số: 20/2024/TB-
TA, ngày 23/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1982 Trn Th L H, sinh
năm 1984 Đều có mt;
Địa chỉ: Thôn 9, xã Đắk R, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- B đơn: Ông Nguyn Duy C, sinh năm 1985 Hoàng Th Thanh L, sinh
năm 1984 - Có đơn xin vắng mt;
Địa ch: Thôn 2, xã Đắk R, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên quan: Cc thi nh án dân s tnh Đ;
Địa ch: Đưng Lê Dun, t 3, phường Nghĩa T, Thành ph Gi, tỉnh Đắk Nông.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Đức Q đơn xin vng mt ti
phiên tòa;
Văn phòng công chng L Th K V (Văn phòng công chứng Trn Công Đ cũ)
Có đơn xin vắng mt ti phiên tòa;
Địa ch: S 158 đưng Nguyn Tt Thành, th trn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
2
- Người làm chng: Bà Trn Th Th Vng mt;
Địa ch: Thôn 9, xã Đắk R, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn trong qtrình giải quyết vụ án tại
phiên tòa trình bày: Ngày 13/12/2021, ông Nguyễn Văn Tr Trn Th L H vi
bà Hoàng Th Thanh L ông Nguyn Duy C ký kết hợp đồng đặt cọc, theo đó ông
Tr, H đặt cọc đặt cc cho ông C, L s tin 100.000.000 đồng để đảm bo vic
giao kết hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa đất s 36, t bản đồ s 37,
din tích 420m
2
, tại Đắk Rla, huyện Đắk Mil, tỉnh Đăk Nông, gtha thun chuyn
nhượng 1.200.000.000 đồng. Thi hạn để các bên tha thun kết hợp đồng
chuyển nhượng t ngày 13/12/2021 đến 13/01/2022. V vic thanh toán s tin còn
li thì ông Tr, H cùng ông C, bà L đến Ngân hàng Nam Á Bank đ tr tin vào
Ngân hàng, nhận bìa đỏ để kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất. Ngay
sau khi đặt cc s tiền 100.000.000 đồng, thì v chng ông C đã bàn giao thửa đất
tài sản trên đất cho v chng ông Tr qun lý s dng.
Theo đúng thỏa thun, ngày 10/01/2022 ông Tr, bà H đã mượn Trn Th Th
s tin 876.500.000 đồng để np vào tài khon ca ông C, mục đích để ông C tr n
khon vay tại Ngân hàng 33.500.000 đồng đ thanh toán các khon khác; chuyn
90.000.000 đồng tại Văn phòng công chứng. Các bên đã tiến hành kết hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt thửa đất trên vào ngày 11/01/2022, hợp đồng được
công chng tại Văn phòng công chứng Trn Công Đ (nay Văn phòng công chứng
L Th K V). S tin còn lại 100.000.000 đồng hn khi nào làm xong th tc s thanh
toán. Tuy nhiên, sau khi np h sơ để làm th tc cp Giy chng quyn s dụng đất
thì b quan có thm quyền ngăn chặn. Ông nhận được thông báo thửa đất trên
đã bị Cc thi hành án Dân s tnh Đắk Nông ban hành quyết định cưỡng chếbiên
để đảm bo vic thi hành án khon vay ca ông C, L ti Ngân hàng SCB, tài sn
này không đăng thế chấp. Nhưng do tài sn thế chấp không đủ để tr n nên Cc
Thi hành án Dân s tnh Đắk Nông đã kê biên các tài sản khác. Đng thời hướng dn
cho v chng ông khi kin ti Tòa án để yêu cu gii quyết hợp đng chuyển nhượng
quyn s dụng đất trên.
Trong quá trình gii quyết v án, ông đã chứng minh được vic thanh toán
tin chuyển nhượng cho ông C, L để ông bà tr n khon vay khác, ch không
phi chuyển nhượng nhm mc trích trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Do đó, ông
yêu cu Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil gii quyết công nhn hiu lc ca hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt lp ngày 11/01/2022, hợp đồng đưc công chng
ti VPCC Trn Công Đđể ông bà được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất theo
quy định pháp luật. Đối vi s tin còn thiếu 100.000.000 đồng, ông bà đồng ý thanh
toán cho ông C, bà L.
- Bđơn bà Hoàng Thị Thanh L và ông Nguyễn Duy C trong quá trình giải quyết
vụ án trình bày: L, ông C thng nht vi li trình bày của nguyên đơn v hình
thc, ni dung tha thun hợp đồng đt cc hợp đồng chuyển nhượng quyn s
3
dụng đất thửa đất s 36, t bn đồ s 37. S tin thanh toán tin nhn chuyển nhượng
thì ông Tr nhTh chuyn khon vào tài khon ca ông C để tr n ti Ngân hàng
876.500.000 đồng; đưa cho L 33.500.000 đồng để tr n. Th chuyn khon
s tin 90.000.000 khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng. S tin còn li 100.000.000
ông Tr hẹn khi o xong sang tên đt xong s thanh toán. Sau khi hợp đồng chuyn
nhượng tông đưa hồ cho ông Tr đi làm thủ tc. Tuy nhiên, do b Cc thi hành
án tỉnh Đắk Nông ng chế biên nên không thc hiện được. Nay ông Tr, H
khi kiện thì ông bà xác định không có tranh chp gì. Mục đích ông bà bán đất để tr
n Ngân hàng nên đồng ý tiếp tc thc hin hợp đồng, và yêu cu ông Tr, bà H thanh
toán s tin còn thiếu 100.000.000 đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cục thi hành án Dân sự (THADS) tỉnh
Đ trong quá trình giải quyết vụ án trình bày: Cục THADS đang tổ chc thi nh Phán
quyết Trng tài s 19/2021/QĐTT-HĐTT, ngày 01/3/2021 ca Hội đồng Trng tài
thuc Trung tâm Trọng tài Thương mại Tài chính Ngân hàng Vit Nam lp ti Thành
ph H Chí Minh. Theo đó, ông Nguyễn Duy C Hoàng Th Thanh L phi thi
hành khon: Tr cho Ngân hàng TMCP Sài gòn (SCB) s tiền 1.124.439.786 đồng
tin i phát sinh trên n gc t ngày 26/8/2020 theo lãi sut quá hn 150% x lãi
sut trong hn cho ti khi tr hết n. Tài sn thế chp quyn s dụng đất s CO
986651 (thửa đất s 20, t bản đồ s 107, din tích 28.117,2m
2
), địa chỉ: Đắk R’La,
huyện Đk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Quá trình thi hành án, Chp hành viên Cục THADS đã kê biên, xử lý tài sn thế
chp ca ông C, L (thửa đất s 20) nhưng không đủ tr n cho SCB. Để tiếp tc
khon tr n cho SCB, Chp hành viên Cc THADS tỉnh Đ phi tiếp tc kê biên, x
tài sn khác ca ông C, L để tiếp tc thi hành khon tr n cho SCB theo quy
định. Căn cứ kết qu cung cp thông tin của Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai
(VPĐKĐĐ) huyện Đắk Mil đối vi thửa đất s 36, t bản đồ s 37 (đất ti nông
thôn), din tích 356,4m
2
, to lc ti thôn 12, Đắk R’La, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông, đã được S i nguyên i trường tỉnh Đắk Nông cấp GCNQSDĐ số CI
318766, ngày 21/6/2017 cho ông C, L. Căn cứ khon 3 Điều 71, Điều 110, Điều 111,
Điu 112 Lut Thi hành án dân s, ngày 01/8/2023 Chp hành viên Cc THADS đã
ban hành Quyết định biên s 30/QĐ-CTHADS, biên thửa đt s 36, t bản đồ
s 37 ca ông C, L để thi hành án.
Cùng ngày 01/8/2023, ông Tr làm vic trc tiếp vi Chp hành viên cho rng
thửa đất trên v chng ông C, L đã chuyển nhượng cho v chng ông Tr, H theo
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được Văn phòng công chứng Trn Công Đ chng
thc, s công chng 000196 ngày 11/01/2022. Hiện nay, ông đang quản lý s dng
thửa đất trên. Qua ni dung làm vic, Chp hành viên nhn thấy đây chỉvic trình
bày t phía ông Tr. Vic Chp hành viên kê biên thửa đất s 36 ca ông C, bà L là có
đủ căn cứ để biên, x theo quy định. Trường hp tài sn biên tranh
chấp thì hướng dẫn đương s khi kin tại Tòa án theo quy định ti khoản 1 Điều 75
Luật THADS. Do đó, để đảm bo quyn li ích hp pháp ca ông C, bà L; ông Tr,
H SCB, ngày 03/8/2023, Chấp hành viên đã ban hành Công văn s
914/CTHADS-NV hướng dn ông Tr, bà H v quyền được khi kin ti Tòa án hoc
4
đề ngh cơ quan có thẩm quyn gii quyết theo quy định ti khoản 1 Điều 75 Lut thi
hành án dân s khoản 1 Điều 24 Ngh định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 ca
Chính ph (được sửa đổi b sung bi Ngh Định s 33/2020/NĐ-CP).
V quan điểm và ý kiến ca Cc THADS trong v án: Ti thời đim ông C,
L chuyển nhượng thửa đất s 36 cho ông Tr, bà H (HĐCN ngày 11/01/2022), ông C,
L đang thi hành Phán quyết Trng tài s 19/2021/QĐTT-HĐTT ngày 01/3/2021
ca Hội đồng Trng tài thuc Trung tâm Trọng tài Thương mại Tài chính Ngân hàng
Vit Nam lp ti Thành ph H CMinh (tr n cho SCB). Vic ông C, bà L chuyn
nhượng đất cho ông Tr, H khi đang còn phải thi hành khon tr n cho SCB nhưng
không dùng khon tin trên để thi hành án đã làm ảnh hưởng đến quyn li ca SCB.
Do đó, tài sản trên vn b kê biên để thi hành án. Vic Chp hành viên kê biên tài sn
trên là có căn cứ theo quy định ca pháp lut.
Mc khác, tài sn trên vẫn đang thuc quyn qun lý, s dng ca ông C, L
theo cung cp thông tin của Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ tại Công văn số 32/CV-
CNDDM-TTLT ngày 17/01/2022 và ti Biên bn xác minh thực địa ngày 30/3/2023,
L là người dẫn đạt ch ranh. Do đó, Chp hành viên Cc THADS ban hành quyết
định kê biên thửa đất trên để tiếp tc thi hành khon tr n cho SCB là có căn cứ.
Trường hp tài sn kê biên mà có tranh chấp thì hướng dẫn đương sự khi kin
ti Tòa án hoặc đề ngh quan thẩm quyn gii quyết teo quy định ti khon 1
Điu 75 Luật THAD, đim a khoản 1 Điều 24 Ngh định 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 ca Chính ph (được sửa đổi b sung bi Ngh Định s 33/2020/NĐ-CP).
Hin nay ông Tr L yêu cu Tòa án công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất trên, Cc thi hành án Dân s huyện Đắk Mil đề ngh Tòa
án n cứ quy đnh ca pháp luật để gii quyết nhằm đm bo quyn và li ích hp
pháp cho các bên đương sự. Sau khi Tòa án phán quyết v ni dung tranh chp,
Cc thi hành án n s tỉnh Đắk Nông s căn cứ các phán quyết của Tòa án đ gii
quyết đơn yêu cầu thi hành án theo quy định pháp lut.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chng L Th K V
trình bày: Ngày 25/3/2022, Văn phòng công chng Trn Công Đ (nay là Văn phòng
công chng L Th K V) tiếp nhn h yêu cầu công chng hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia ông C và bà L vi ông Tr và bà H. Sau khi tiếp nhn
h sơ, thấy h yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hp quy định pháp lut nên n
phòng công chng L Th K V tiến hành thh sơ, soạn tho và công chng hp
đồng chuyển nhượng theo đúng quy định pháp lut. Như vy, v đối tượng ca hp
đồng, ch th tham gia giao dch, th tc thm quyn hoàn toàn phù hợp. Do đó,
Văn phòng công chứng L Th K V đ ngh Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil xem
xét x v việc theo quy định ca pháp lut xin vng mt trong quá trình gii
quyết xét x v án trên.
- Ni làm chng Trn Th Th trình bày: Ngày 13/12/2021, ông Nguyn
Văn Trnhcó chuyn khon cho ông Nguyn Duy C 50.000.000 đồng và ông
Tr đưa 50.000.000 đồng để đặt cc. Ngày 10/01/2022, ông Tr có nh cùng vi ông
Tr và ông C đến Ngân hàng Nam Á để chuyn s tin mua đất vào tài khon ca ông
5
C để tr nợ, rút bìa đỏ ra, bà đã chuyển khon tng s tiền 876.500.000 đng. Ngoài
ra bà còn đưa thêm cho L 33.500.000 đồng để cho ông bà tr n bên ngoài. Tng
cộng 1.100.000.000 đng. Vic nh chuyn tin tha thun gia ông
Trường, không tranh chấp gì. Đối vi s tin còn thiếu 100.000.000 đồng thì ông
Tr, bà L có trách nhim tr cho ông C, bà L theo quy định.
Quá trình giải quyết vụ án, kết quả xem xét thẩm định tại ch theo biên bản xem
xét, thẩm định ngày 19/3/2024 kết quả trích đo địa chính xác định thửa đất đúng
vị trí.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil phát biểu ý kiến:
- Về cách tham gia tố tụng thu thập chứng cứ: Toà án xác định đúng cách
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người
tham gia tố tụng, chuyển h cho Viện kiểm sát đảm bảo đúng theo quy định của
pháp luật. Tại phiên toà sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ đảm bảo đúng
theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự, đương sđã thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá các chứng cứ trong hồ vụ án,
kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 188 Luật
đất đai 2013; các Điều 501 502 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 42 và 49 Luật công
chứng tuyên chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 11/01/2022; kiến nghị Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Đ thu hồi, hủy bỏ các công n quyết định liên quan để nguyên đơn hoàn thành
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
- Về chi ptố tụng: Ghi nhận việc nguyên đơn chịu 1.500.000 đồng; bđơn
phải trả lại cho nguyên đơn 1.500.000 đồng.
- Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn bị đơn phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn
Văn Tr TrầnThị Lệ H khởi kiện giải quyết công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ngày 11/01/2022, giữa ông Trương,
H với ông Nguyễn Duy C, Hoàng Thị Thanh L đối với thửa đất thửa đất số
36, tờ bản đồ số 37, diện tích 420m
2
tại xã Đắk Rla, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông,
thửa đất đã bị Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đ ra Quyết định cưỡng chế biên, xử
tài sản để đảm bảo thi hành nghĩa vụ dân sự nên xác định quan hệ tranh chấp
Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự quy định của khoản 12 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil
6
theo khoản 3, khoản 12 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn Hoàng Thị Thanh L, ông
Nguyễn Duy C, Cục thi hành án Dân sự tỉnh Đ Văn phòng công chứng Lữ Thị
Kỳ V (Văn phòng công chứng Trần Công Đ ) đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Do đó, Hội đống xét xử xét xvắng mặt các đương sự trên đúng quy định tại
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. V ni dung khi kin:
[2.1]. Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đã xác lập giữa các bên
[2.1.1]. Về hình thức hợp đồng: Hợp đồng được lập thành văn bản được
công chứng ngày 11/01/2022 tại Phòng Văn phòng công chứng Trần Công Đ đối
với thửa đất số 36, tờ bản đồ số 37, diện tích 420m
2
tại xã Đăk Rla, huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông.
[2.1.2]. Về nội dung: Tại thời điểm ký kết hợp đồng, các n tham gia hợp đồng
ng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự, việc ký kết hợp đồng tự nguyện,
không bị lừa dối, ép buộc. Về số tiền thỏa thuận nhận chuyển nhượng, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi 200.000.000 đồng, tuy nhiên các bên đương
sự đều xác định stiền chuyển nhượng thực tế 1.200.000.000 đồng. Giá trị hợp
đồng phù hợp với nội dung thỏa thuận tại Giấy cọc bán đất ngày 13/12/2021. Đây là
tình tiết không phải chứng minh quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.1.3]. Về mục đích, nội dung giao kết hợp đồng: Theo tài liệu trong hồ
vụ án thể hiện, theo bản án số 60/2022/DSST ngày 28/6/2021 của Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil thì ông Nguyễn Duy C bà Hoàng Thị Thanh L có nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng TMCP Nam Á số tiền 918.963.253 đồng. Tài sản thế chấp để
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ là thửa đất số 36, tờ bản đồ số 37 thửa đất số 83, tờ bản
đồ số 01.
Như vậy, tại thời điểm các bên đặt cọc, Giấy chứng nhận quyền sdụng đang
thế chấp tại Ngân hàng TMCP Nam Á. Các đương sự đều thừa nhận, ông Nguyễn
Văn Tr mượn bà Trần Thị Th số tiền 876.500.000 đồng nộp vào tài khoản của ông
Nguyễn Duy C để thanh toán nợ, giải chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
kết hợp đồng chuyển nhượng. Các bên ng xác nhận đã bàn giao đất tại
thực địa, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ dân scủa mình nêu trong hợp
đồng. Các bên tham gia ký kết hợp đồng đều không có tranh chấp về hiệu lực của
hợp đồng và đều đề nghị Tòa ánng nhn hiệu lực của hợp đồng. Tại thời điểm
kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất không bị cưỡng chế kê
biên, ông C, bà L cũng không phải thi hành án theo bản án, quyết định nào của
quan thẩm quyền.
[3]. Đối với quyết định về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất thửa đất
số 36, tờ bản đồ số 37 tài sản gắn liền với đất số 30/QĐ-CTHADS ngày
01/8/2023 của Cục thi hành án Dân sự tỉnh Đ được ban hành sau thời điểm các
đương sự thỏa thuận đặt cọc bán đất (ngày 13/12/2021) và ký kết hợp đồng chuyển
7
nhượng tại cơ quan có thẩm quyền ngày 11/01/2022. Tài sản bị cưỡng chế kê biên
không phải là tài sản được đăng giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
[4]. Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đảm bảo đầy
đủ các điều kiện hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại các Điều 117, 118, 119
Điều 500, 501 Điều 502 của Bộ luật dân sự 2015; đảm bảo đầy đủ các điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Điều 188 của Luật đất đai năm 2013.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên không vi phạm Điều 6 Thông
liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC, ngày 26/7/2010 của B
pháp, Tòa án nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một
số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự phối hợp liên ngành trong thi hành án
dân sự.
[5]. Quá trình giải quyết vụ án, Cục thi nh án dân sự tỉnh Đ cho rằng Ti
thi điểm c n chuyn nhưng thửa đất, ông C, L đang n phải thi hành án
khon trn cho ngân hàng SCB nhưng không ng khon tin có được từ vic chuyn
nhưng đthi hành án đã m ảnh hưng đến quyền lợi ca SCB. Do đó, i sn trên
vẫn bị kê biên để thi nh án là không phù hợp với quy định của pháp luật, bởi lẽ:
Điều 24 Ngh định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 (sa đi, bổ sung) của Chính phhưng
dẫn thi hành Lut THADS quy đnh n sau:
Điu 24. Kê biên tài sn để thi hành án
1.22 Tng hp giao dch v i sn mà người phi thi nh án không s
dng toàn b khon tin thu được t giao dịch đó để thi hành án không còn tài sn
khác hoc tài sản kc nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi nh án thì x
như sau:
a) Trưng hp có giao dch vi sn nhưng chưa hoàn thành việc chuyn quyn
s hu, s dng thì Chp hành viên tiến hành biên, x i sn theo quy định. Khi
biêni sn, nếu có tranh chp thì Chpnh vn thc hin theo quy định ti khon 1
Điu 75 Lut Thi hành ánn s, trưng hp cn tuyên b giao dch vô hiu hoc yêu
cu cơ quan có thẩm quyn hy giy t liên quan đến giao dch thì thc hin theo quy
định ti khon 2 Điều 75 Lut Thi nh án dân s.
Tng hp chuyn nhưng quyn s dụng đất ca ông C, bà L đưc xác định
có giao dch v i sản mà ngưi phi thi nh án không s dng khon tin thu đưc t
giao dch đó đ thi hành án và không n i sản khác tuy nhiên i sn mà ông bà chuyn
nhưng i sn thế chp ti Ngân ng Nam Á, ông đã s dụng n 81% (900
triu/1,1 t) tin được t chuyển nhưng để thc hiện nghĩa vụ bo đảm. Vic chuyn
nhưng quyn s dng đt ca ông C cho ông Tr mc dù chưa hn thành (chưa ghi s
mc kê) nng Chp hành viên căn c Điu 24 Ngh định 62 để kê bn quyn s dng
tha đất s 36 căn cứ. Tuy nhn, bn cht giao dch y ng để tr n cho Ngân
hàng TMCP Nam Á, do đó cần công nhn hợp đồng để đảm bo quyn li cho ông
Trưởng và bà Loan” (Trưng hp các bin pháp bo đảm đu không pt sinh hiu lc
đối kháng vi người th ba thì th t thanh toán được xác đnh theo th t xác lp bin
pháp bo đm) nên theo quy đnh cn bo v giao dch y.
8
[6]. Từ những phân tích nêu trên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông
Nguyễn Văn Tr, bà Trn Th L H với ông Nguyn Duy C, bà Hng Th Thanh L đối với
tha đt s 36, t bản đ s 37, din tích 420m
2
ti xã Đắk Rla, huyn Đắk Mil, tnh Đk
Nông đã được Công chứng ngày 11/01/2022 ti n phòng Công chứng Trần ng Đ
(nay là Văn phòng Công chứng LThị Kỳ V) phợp.
[7]. Đối với số tiền 100.000.000 đồng ông Tr H chưa thanh toán nên cần
buộc tiếp tục thanh tn cho ông C bà L là phù hợp.
[8]. Về thủ tục cưỡng chế kê biên: Kiến nghị Cục thi nh án n sự tỉnh Đ giải
quyết quyết định kê biên số 30/QĐ-CTHADS, ngày 01/8/2023 để các đương sự thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
[9]. Xét quan điểm đề ngh ca đại din Vin kim sát nhân dân huyện Đắk Mil
ti phiên tòa là phù hp, nên Hội đồng xét x chp nhn.
[10]. V tin chi phí xem xét, thm định ti ch: Chp nhn ông Tr, H t
nguyn chu 1.503.500 đng, được khu tr s tiền đã nộp ti Tòa án 1.503.500 đồng;
ông C, L phi tr li cho ông Tr, bà H 1.503.500 đồng chi phí xem xét thẩm định
ti ch đã np và chi phí trong quá trình gii quyết v án.
[11]. V án p dân s thẩm: Buc Nguyn Văn Tr, Trn Th L H và bà
Hng Th Thanh L, ông Nguyn Duy C phi chu án dân s thm theo quy định
pháp lut.
các l trên,
QUYẾT ĐNH
Căn c khon 3, khon 12 Điều 26; đim a khon 1 Điu 35; đim c khon 1
Điu 39; Điều 147; Điều 157; khon 1 Điu 227; Điu 273 B lut T tng n s;
các Điu 117; 118; 119; Điu 500; 501; 502; 503 B lut Dân s năm 2015; Điu 188
Lut đất đai 2013; khon 2 Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi quy định v mc thu, min, gim, thu,
np qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Tr
Trn Th L H v vic Tranh chp liên quan đến tài sn b ng chế thi hành án
theo quy định ca pháp lut thi hành án dân sự”.
Công nhận hiệu lực Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Công
chứng ngày 11/01/2022 ti Văn phòng Công chứng Trần Công Đ (nay Văn phòng
Công chứng Lữ Thị Kỳ V) giữa ông Nguyn n Tr Trần Th Lệ H với ông
Nguyễn Duy C Hoàng Thị Thanh L đối với thửa đất s36, tờ bản đồ s37, diện
tích 420m
2
tại xã Đắk Rla, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, GCNQSDĐ số CI318766
do Sở Tài nguyên i trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày 21/6/2017 cho ông Nguyễn
Duy C Hoàng Thị Thanh L (Hiện trạng thửa đất theo biên bản xem t, thẩm
9
định tại chỗ ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil trích đo địa chính
do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp).
Ông Nguyễn Văn Tr và bà Trần Thị Lệ H có trách nhiệm liên hệ với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ông Nguyễn Văn Tr và bà Trần Thị Lệ H phải nghĩa vụ thanh toán cho ông
Nguyễn Duy C Hoàng Thị Thanh L số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng).
2. Kiến nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh Đ căn cứ Điều 37 Luật Thi hành án
dân sự thu hồi quyết định cưỡng chế kê biên và Điều 105 Luật Thi hành án dân s
giải tỏa việc kê biên sau khi bản án có hiệu lực pháp luật để các đương sthực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo bản án đã tuyên.
3. V chi phí xem xét thẩm định ti ch: Chp nhn ông Nguyễn Văn Tr
Trn Th L H t nguyn chu 1.503.500 đồng (Mt triệu, năm trăm linh ba nghìn,
năm trăm đồng); ông Nguyn Duy C bà Hoàng Th Thanh L phi tr li cho ông
Tr bà H 1.503.500 đồng (Mt triệu, năm trăm linh ba nghìn, năm trăm đồng) chi
phí xem xét thẩm định ti ch đã nộp và chi phí trong quá trình gii quyết v án.
4. V án phí dân s thẩm: Buc ông Nguyn Duy C Hoàng Th Thanh
L phi chu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng). Ông Nguyễn Văn Tr và bà Trn
Th L H phi nộp 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), được khu tr vào 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đng) tin tm ng án phí đã nộp theo biên lai thu tin tm
ng án phí, l phí Tòa án s 0001716 ngày 13/11/2023 ti Chi cc Thi hành án dân
s huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông; ông Trường, H còn phi np s tin 4.700.000
đồng (Bn triu, bảy trăm nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày bản án được tống đạt
hợp lệ. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mính trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hp bn án, quyết định đưc thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điu 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s. Thi hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định ti Điu 30
Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Trương Ngọc Thanh
10
11
Tải về
Bản án số 46/2024/DS-ST Bản án số 46/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/DS-ST Bản án số 46/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất