Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án HNGĐ Vũ Đình S - Hoàng Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bn án s: 29/2025/HNGĐ - ST
Ngày 13/6/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN T K, TNH HI DƢƠNG
- Thành phn Hi đng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Đàm Nhân Trác.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Chu Quang Liêm và bà Nguyễn Thị Hồng
-Thư ký phiên tòa: Bà Đ Th Anh Thm tra viên Tòa án nhân dân huyn T K.
Đi din Vin kim sát nhân dân huyn T K - tnh Hi Dương tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Th Loan - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dƣơng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 83/2025/TLST-HNGĐ ngày 19
tng 3 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đƣa vụ án ra
xét xử số 27/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 16/2025/QĐST - HNGĐ ngày 29/5/2025 giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Anh Đình S, sinh ngày 01/7/1981; địa chỉ: Thôn Kim Đ,
xã Kỳ S, huyện Tứ K, tỉnh Hải Dƣơng. Số CCCD 030081014691.
- Bđơn: Chị Hoàng Thị T, sinh ngày 16/5/1985; địa chỉ: Thôn Kim Đ,
Kỳ S, huyện Tứ K, tỉnh Hải Dƣơng. Số CCCD 033185010876.
(Anh S, ch Thư đu vng mt)
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kiện biên bản lấy li khai cùng c tài liệu khác có trong
hồ sơ, nguyên đơn anh Đinh Sử trình bày: Anh chị Hoàng Thị T kết hôn
trên sở tự nguyện đƣợc UBND Lộc Hƣng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phƣớc đăng đƣợc cấp Giấy chứng nhận kết n vào ngày 14/6/2004. Sau
khi kết hôn anh chị sinh sống tại Bình Phƣớc đến đầu năm 2021 vqTứ Kỳ
sinh sống, cuộc sống vchồng vui vẻ hạnh phúc đến cuối năm 2021 tphát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vchồng bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng
không hòa hợp, chThƣ chơi bời cờ bạc, thái độ không tôn trọng chồng và gia
đình chồng, chị không quan tâm chăm lo gì đến gia đình, chị đã tự ý bỏ chồng, bỏ
các con đi, vợ chồng sống ly thân 03 năm nay. Nay anh xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc n anh làm đơn khởi kiện
xin ly hôn ch Thƣ.
2
Về con chung: Anh chị Thƣ ba con chung Thị Thanh H, sinh
ngày 04/7/2005 Thị Mai T, sinh ngày 05/12/2009, Hoàng Bảo K, sinh
ngày 12/01/2019. Hiện cháu Huyền đã trƣởng thành, anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Cháu Trang, cháu Khánh đang với anh, khi ly hôn anh đề nghị đƣợc
nuôi hai con, anh tự nguyện không yêu cầu chị Thƣ cấp dƣỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của Đặng Thị Thịnh (mẹ đẻ anh Sử) trình bày:
Năm 2004 anh Sử kết hôn với chị Hoàng Thị T việc kết hôn của anh chị là tự
nguyện đƣợc UBND xã Lộc Hƣng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phƣớc nơi anh chị
làm việc đăng đƣợc cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn anh Sử,
chị Thƣ sinh sống tại Bình Phƣớc đến đầu năm 2021 anh Sử đƣa vợ con về qTứ
Kỳ sinh sống. Hiện tại anh Sử, chị Thƣ các con của anh chị đều hộ khẩu
thƣờng trú tại thôn Kim Đôi, xã Kỳ Sơn, huyện Tứ Kỳ. Cuộc sống vợ chồng vui
vẻ hạnh phúc đƣợc thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do v
chồng bất đồng quan điểm, mỗi ngƣời cách sống riêng nên không ai chịu ai, chị
Thƣ chơi bời số đề nợ nần, không tôn trọng chồng gia đình. Cuối năm 2021 chị
Thƣ đã bỏ chồng, bỏ con đi, không quan tâm chăm lo đến gia đình, anh Sử ch
Thƣ đã ly thân hơn 03 năm nay, một mình anh Sử nuôi 03 con, chị Thƣ không chút
trách nhiệm nào. Nay anh Sử đơn xin ly hôn chị Thƣ đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh Sử, chị Thƣ ly hôn để anh chị sớm ổn định cuộc sống. Nếu trong
trƣờng hợp tòa án giải quyết cho anh Sử, chị Thƣ ly hôn, đề nghị Tòa án giao
cháu Trang, cháu Khánh cho anh Sử nuôi dƣỡng, anh Sử chỗ ổn định, hàng
ngày bà sẽ phụ giúp anh Sử trong việc trông nom, chămc các con của anh Sử.
Tại biên bản lấy lời khai của Trịnh Thị Mến (mẹ đẻ chị Thư) trình bày:
Chị Thƣ và anh Sử kết hôn với nhau tnguyện đƣợc quan thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng vui vẻ
hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Sử không
chịu làm ăn, thƣờng xuyên uống rƣợu chửi bới chị do đó chị Thƣ không chịu
đƣợc đã bỏ nhà đi, vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2021 đến nay, không còn
quan tâm đến nhau. Hiện tại chị Thƣ đi đâu, làm gìkhông biết, thỉnh thoảng chị
Thƣ vẫn liên lạc với các con của chị Thƣ. Nay anh Sđơn xin ly hôn chị
Thƣ đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật đanh chị sớm ổn
định cuộc sống. Anh Sử, chị Thƣ ba con chung Thị Thanh H, sinh ngày
04/7/2005 Thị Mai T, sinh ngày 05/12/2009,Hoàng Bảo K, sinh ngày
12/01/2019. Hiện cháu Huyền đã trƣởng thành, cháu Trang, cháu Khánh đang
với anh Sử, khi ly hôn đề nghị đanh Sử nuôi cả hai con, tiền nuôi con trƣớc
khi đi chị Thƣ đã để lại cho anh Sử, sau này chị Thƣ về anh chị sẽ tự giải quyết, bà
không có ý kiến gì.
Kết quả xác minh tại Uỷ ban nhân dân Kỳ Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương xác định: Anh Sử chị Thƣ kết hôn với nhau tại xã Lộc Hƣng, huyện Lộc
3
Ninh, tỉnh Bình Phƣớc vào năm 2004 việc kết hôn của anh chị là hợp pháp. Đầu
2021 anh chị về quê Tứ Kỳ sinh sống và làm việc, cuộc sống vợ chồng vui vẻ hạnh
phúc đến cuối năm 2021 không biết lý dochị Thƣ đã bỏ nhà đi, chị không chăm
lo cho các con, anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay. Do anh chị ít thời gian
sống địa phƣơng nên mâu thuẫn vợ chồng anh chị thế nào địa phƣơng không
nắm đƣợc. Nay anh Sử đơn xin ly hôn chị Thƣ, theo quan điểm của địa phƣơng
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa: Anh Sử đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên quan điểm
nhƣ đã trình bày. Chị Thƣ đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ nhƣng vẫn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng phát biểu
quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét x(HĐXX), Thƣ phiên tòa nguyên
đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị
HĐXX áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1
Điều 28, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi
kiện của anh Đình S, đề nghị xử cho anh Đình S ly chị Hoàng Thị T; Về
con chung: Giao cho anh Đình S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dƣỡng,
giáo dục con Thị Mai T, sinh ngày 05/12/2009, Hoàng Bảo K, sinh ngày
12/01/2019 đến khi các con đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Sử không
yêu cầu chị Thƣ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con. Về án phí: Anh Sử
phải chịu án phí theo quy của pháp luật.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ trong hồ vụ án đã đƣợc
thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về tố tụng: Anh Đình S khởi kiện ly hôn chị Hoàng Thị T; nơi
ĐKHKTT: Thôn Kim Đ, xã Kỳ S, huyện Tứ K, tỉnh Hải Dƣơng. Căn cứ vào khoản
1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự; Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ thụ , giải quyết là đúng thẩm quyền.
Trong quá trình giải quyết do chị Thƣ vắng mặt nên Tòa án không tiến hành
hòa giải đƣợc. Tại phiên tòa anh Sử đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Thƣ đã
đƣợc triệu tập hợp lệ vắng mặt lần thứ 2; Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các
đƣơng sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đình S chị Hoàng Thị T kết hôn trên
sở tnguyện, đăng kết hôn tại UBND Lộc Hƣng, huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phƣớc vào ngày 14/6/2004. Nhƣ vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Sử
chị Thƣ là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời khai của anh Sử và đại diện gia đình anh
Sử, chThƣ kết quả xác minh tại địa phƣơng, HĐXX xác định trong cuộc sống
4
anh chị đã mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, v
chồng không tôn trọng nhau, không quan tâm đến nhau, anh chị đã có thời gian dài
sống ly thân. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh
phúc. Từ những căn cứ trên Hội đồng xét xử xét thấy thực tế tình trạng hôn nhân
giữa anh Sử chị Thƣ đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. vậy, căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn
nhân và gia đình, xử cho anh Sử ly hôn chị Thƣ là phù hợp.
[3] Về con chung: Anh Sử, chị Thƣ ba con chung Thị Thanh H,
sinh ngày 04/7/2005 Thị Mai T, sinh ngày 05/12/2009,Hoàng Bảo K,
sinh ngày 12/01/2019. Hiện cháu Huyền đã trƣởng thành, anh không yêu cầu Tòa
án giải quyết, cháu Trang, cháu Khánh đang với anh Sử, khi ly hôn anh Sử đề
nghị Tòa án giao con Thị Mai T Hoàng Bảo K, cho anh trực tiếp chăm
sóc, nuôi dƣỡng anh tnguyện không yêu cầu chị Thƣ phải thực hiện nghĩa vụ
cấp dƣỡng cho con; nguyện vọng của cháu Trang muốn đƣợc với anh. Xét thấy,
con chung đang ổn định với anh Sử, do vậy, HĐXX cần giao con chung Thị
Mai T Hoàng Bảo K, cho anh Sử tiếp tục chăm sóc, nuôi dƣỡng, chấp nhận
sự tự nguyện của anh Sử không yêu cầu chị Thƣ phải thực hiện nghĩa v cấp
dƣỡng cho con phù hợp quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung: Anh Sử xác định không có, không yêu cầu giải quyết.
[5] Về án phí: Anh Sử khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân s
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều: 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều
271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ván
phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vũ Đình S ly hôn chị Hoàng Thị T.
2. Về con chung: Giao cho anh Đình S trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dƣỡng, giáo dục cả hai con chung Thị Mai T, sinh ngày 05/12/2009,
Hoàng Bảo K, sinh ngày 12/01/2019 cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự
tự nguyện của anh Sử không yêu cầu chị Thƣ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng
cho con.
Chị Hoàng Thị T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai đƣợc
cản trở.
3. Về án phí: Anh Đình S phải chịu 300.000 đồng án phí dân thẩm
(Hôn nhân gia đình) đƣợc đối trừ số tiền anh đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai
5
số 0002220 ngày 19/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng. Anh Sử đã thực hiện xong nghĩa vụ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể tngày đƣợc giao bản án hoặc từ ngày bản án đƣợc
niêm yết./.
Nơi nhn:
- VKSND huyện T K;
- Các đƣơng s;
- UBND xã Lc Hƣng, huyện Lc Ninh, tnh Bình Phƣc,
- Chi cc THADS huyn T K;
- Lƣu h sơ v án, VP;
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN A
Đàm Nhân Trác
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất