Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quá trình vợ chồng còn chung sống với nhau, ông B có thái độ không tôn trọng bà A, vợ chồng không thể hòa hợp, không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, đồng thời, từ tháng 5 năm 2020 đến nay, ông B không qua Việt Nam thăm bà A; vợ chồng đã ly thân, không còn liên lạc với nhau trong thời gian dài, không thể quan tâm chăm sóc cho nhau, tình cảm không còn và cũng không thể đoàn tụ với nhau được nên bà A yêu cầu được ly hôn với ông B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày 14 - 8 - 2024
V/v ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Minh Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Thanh Hùng
Bà Liêu Bích Nga
- Thư phiên tòa: Trần ThYến, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Nguyễn Nguyệt Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 52/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10
năm 2023 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà A, sinh năm 1959, (có mặt);
Địa chỉ: Khóm 3, Phường 1, thị xã M, tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm
Đăng Khoa, Luật Văn phòng Luật Đăng Khoa thuộc Đoàn Luật tỉnh
Bạc Liêu, (có mặt).
2. Bị đơn: Ông B, sinh năm 1955, (vắng mặt);
Địa chỉ: Canada.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện biên bản lấy lời khai, tại phiên tòa nguyên đơn
A trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông B quen biết nhau thông qua mạng xã
hội, ông tìm hiểu nhau được 06 tháng thì tự nguyện kết hôn, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân thị M, tỉnh Bạc Liêu ngày 01/02/2019 đã được
cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi đăng ký kết hôn, bà A và ông B có tổ chức
lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương tại nhà của A Bạc Liêu, tại
đây ông chung sống với nhau được khoảng 03 tháng thì ông B trở về Canada
2
làm việc; đến đầu tháng 01 năm 2020 ông B sang Việt Nam thăm A; từ tháng
5 năm 2020 đến nay, A và ông B không còn chung sống với nhau nữa, ông B
cũng không liên lạc hay qua Việt Nam thăm A. Ông B làm thủ tục bảo
lãnh A sang Canada để vợ chồng đoàn tụ nhưng thủ tục bảo lãnh không đầy
đủ hồ nên ông B không tiếp tục làm hồ bảo lãnh nữa. Quá trình vợ chồng
còn chung sống với nhau, ông B thái đkhông tôn trọng A, vợ chồng
không thể hòa hợp, không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, đồng
thời, từ tháng 5 năm 2020 đến nay, ông B không qua Việt Nam thăm A; vợ
chồng đã ly thân, không còn liên lạc với nhau trong thời gian dài, không thể
quan tâm chăm sóc cho nhau, tình cảm không còn và cũng không thể đoàn tụ với
nhau được nên bà A yêu cầu được ly hôn với ông B.
- Về con chung, tài sản chung nợ chung: A xác định v chồng
không có con chung, tài sản chung nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết.
Đối với bị đơn ông B: Sau khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông B theo đúng quy định pháp luật.
Tuy nhiên, ông B không mặt để tham gia các phiên họp phiên tòa xét xử
vụ án theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, ông Phạm Đăng
Khoa trình bày: A ông B tự nguyện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân
thị M, tỉnh Bạc Liêu cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/02/2019 nên hôn
nhân của ông bà là hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau phát sinh
mâu thuẫn do nh cách không phợp, vợ chồng đã không còn chung sống
liên lạc với nhau trong thời gian dài, mỗi người một nơi, hôn nhân trở nên
trầm trọng không thể kéo dài. Đề nghị, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà A, cho bà A được ly hôn với ông B.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu trình bày quan điểm về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:
+ Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật T tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Quá trình giải
quyết, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự Viện kiểm sát đúng
theo quy định. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
+ Về nội dung ván: A và ông B tự nguyện tiến đến hôn nhân,
đăng ký kết hôn ngày 01/02/2019 được Ủy nhân dân thị xã M cấp giấy chứng
nhận kết hôn, do đó, hôn nhân của ông hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
Sau khi kết hôn bà A và ông B chỉ chung sống với nhau trong thời gian ngắn, vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn. Nay bà A yêu cầu ly
hôn, nên giải quyết cho ông ly hôn là có căn cứ, phù hợp pháp luật. Do đó, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà A, xử cho bà A
3
được ly hôn với ông B. Về con chung, tài sản chung nợ chung không có,
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến của đương sự và phát biểu của Kim sát viên,
sau khi thảo luận, ngh án; Hội đồng xét xnhận định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông B người nước ngoài (quốc tịch
Canada) đang trú tại địa chỉ: Canada, nên ván thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục ủy thác tư pháp: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu đã thực hiện tống đạt thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hòa giải, triệu
tập xét xử đối với ông B theo quy định của pháp luật, nhưng ông B không về
Việt Nam tham gia phiên hòa giải, phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, n
căn cứ khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt đối với ông B.
[4] Về nội dung vụ án: t quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông B, bà A xác
định ông B tự nguyện kết hôn, có đăng ký ký kết hôn ngày 01/02/2019 theo
quy định của pháp luật Việt Nam và căn cứ giấy chứng nhận kết hôn do Ủy nhân
dân thị xã M, tỉnh Bạc Liêu cấp đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa A và ông
B hôn nhân hợp pháp, được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Theo đơn khởi kiện
xin ly hôn, lời khai của A căn cứ xác định, sau khi kết hôn, A và ông B
chỉ chung sống với nhau trong thời gian ngắn do phát sinh mâu thuẫn, tình tình
không hòa hợp, không thể hàn gắn không còn tình cảm, vợ chồng đã không
còn liên lạc và chung sống với nhau từ tháng 5 năm 2020 đến nay, vợ chồng mỗi
người ở một nơi, không thể quan tâm chăm sóc cho nhau nên bà A yêu cầu được
ly hôn với ông B.
[5] Hội đồng xét xxét thấy, theo Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 quy định: Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc
trong gia đình”, theo đó, giữa A ông B đã không còn yêu thương, quan
tâm, chăm sóc giúp đnhau, hiện nay bà A ông B không còn liên lạc với
nhau, làm cho hôn nhân của ông lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thực hiện được do mỗi người một nơi không thể đoàn tụ. Do
đó, căn cứ chấp nhận đơn khởi kiện của A, cho A được ly hôn với ông
B.
[6] Về quan hệ con chung, tài sản chung nợ chung: A xác định v
chồng không con chung, tài sản chung nợ chung, khi ly hôn bà A không
u cầu a án xem t, giải quyết, nên Hội đồng xét x kng đặt ra xem
t, giải quyết.
4
[7] Xét ý kiến của người bảo vquyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của A, xử cho
A được ly hôn ông B. Như đã nhận định trên, ý kiến đề xuất của người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là căn cứ, phù hợp pháp luật nên
được chấp nhận.
[8] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, chấp nhận đơn khởi
kiện xin ly hôn của A, đề nghị xử cho bà A được lyn ông B; vcon chung,
tài sản chung, nợ chung không , không xem xét giải quyết. Hội đồng xét xử
xét thấy, đề nghị của Kiểm sát viên có căn cứ, đúng quy định pháp luật nên
được chấp nhận toàn bộ.
[9] Về chi phí thực hiện y thác pháp, án phí dân sự thẩm về hôn
nhân và gia đình, bà A phải chịu toàn bộ theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; điểm a
khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 273; Điều 280; điểm d khoản 1 Điều 469;
Điều 474; Điều 479 của Bộ luật T tụngn sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 122, khoản 2
Điều 123Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lýsử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của A với ông
B.
Xử cho A được ly hôn với ông B.
2. Về con chung, tài sản chung nợ chung: Không , không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Chi phí thực hiện ủy thác tư pháp: A phải chịu 1.173.701 đồng (Một
triệu một trăm bảy mươi ba nghìn bảy trăm lẻ một đồng), A đã nộp xong,
không được hoàn lại.
4. Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: A phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), bà A đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), theo Biên lai thu s0000032 ngày 18/10/2023 tại
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng).
Án xử sơ thẩm ng khai, bà A quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; ông B quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
5
01 (một) tháng kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Tp.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- UBND thị xã M;
- Cục THADS tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu HS, Tổ HCTP.
Châu Minh Nguyệt
Đã ký tên và đóng dấu
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất