Bản án số 28/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lệ Thủy (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 28/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án có hiệu lực pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỆ THỦY
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 28/2024/DS-ST
Ngày 19/9/2024
“V/v:Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trương Thị Nhàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Xuân Toàn
Bà Nguyễn Thị Hồng Minh
Thư phiên tòa: Đỗ Thị Diệu Linh - Thư Toà án nhân dân huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 21/2024/TLST-DS
ngày 27/3/2024, về Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố: 33/2024/QĐST-DS ngày 02/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số:
23/2024/QĐST-DS ngày 21/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần SA, địa chỉ: 128 N phường B, thành phố V,
tỉnh Nghệ An; Đại diện theo pháp luật: Ông Somyot Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị; Đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền ngày 01/3/2024): Ông
Nguyễn Cao Đ, địa chỉ: Thôn M, xã C, huyện L, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt, có đơn
xin xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Phan Văn B, sinh năm 2001, trú tại: Thôn 1 T, Th, huyện
L, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/3/2024, bản tự khai ngày 22/4/2024 đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 24/8/2023 anh Phan Văn B đến Chi nhánh của Công ty cổ phần
SA (viết tắt Công ty), tại thôn M, C, huyện L, tỉnh Quảng Bình để hợp đồng
cầm cố tài sản, cụ thể:
Theo Hợp đồng cầm cố số CYM230801012NA20X; Phụ lục hợp đồng cầm
cố Giấy mượn xe cùng ngày (24/8/2023). Nội dung, anh Phan Văn B cầm cố tài
sản 01 xe mô 02 bánh biển kiểm soát: 73H1-469.92, loại xe YAMAHA
SIRUS màu đen, số tiền cầm cố 7.700.000 đồng (bảy triệu bảy trăm nghìn đồng);
thời hạn cầm cố: 06 tháng (từ ngày 24/8/2023 đến ngày 24/02/2024); phương thức
nhận tiền bằng chuyển khoản; mục đích cầm cố để phục vụ tiêu dùng nhân
2
kinh doanh; lãi suất thời hạn cầm cố: Hai bên thỏa thuận lãi suất 1,1%/tháng trên
nợ thực tế, tính từ ngày hợp đồng nhận tiền ngày 24/8/2023; thời hạn
thanh toán, hai bên thỏa thuận thanh toán định kỳ hàng tháng cả gốc và lãi (trong
hạn) số tiền 1.356.150 đồng vào ngày 24 hàng tháng, từ tháng 9/2023 đến tháng
02/2024; lãi quá hạn bằng 150% lãi cầm cố trong hạn tại thời điểm quá hạn; phí
quản hồ 0,5%/tháng trên nợ thực tế kể từ ngày hợp đồng nhận tiền.
Công ty đã chuyển đủ số tiền 7.700.000 đồng cho anh Phan Văn B ngày 24/8/2023.
Phụ lục Hợp đồng cầm cố có nội dụng thỏa thuận một số loại phí và quyền và
nghĩa vụ của các bên.
Giấy ủy quyền Giấy mượn xe ngày 24/8/2023 nội dung: Anh Phan Văn
B ủy quyền cho Công ty chi nhánh C với nội dung, bên nhận ủy quyền được thay
mặt bên ủy quyền “quản lý, sử dụng, định đoạt (cho thuê, cho mượn, khai thác công
dụng của tài sản hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc khai thác tài sản) xe mang
biển kiểm soát 73H1-469.92”.Do nhu cầu cần xe đi lại nên anh Phan Văn B
giấy mượn lại xe, để sử dụng. Trong giấy mượn xe hai bên thỏa thuận thời hạn
mượn xe từ ngày 24/8/2023 đến 24/9/2023, địa điểm trả xe, tại Chi nhánh Công ty
tại C, huyện L, tỉnh Quảng Bình, phí bảo dưỡng hao mòn xe trong thời gian
mượn xe là 231.000 đồng/tháng. Nếu quá thời hạn mượn trên mà anh B không trả xe
thì anh B sẽ vẫn chịu chi phí bão dưỡng hao mòn xe theo thỏa thuận trong Giấy
mượn xe.
Quá trình thực hiện Hợp đồng cầm cố, Phụ lục hợp đồng Giấy mượn xe
như đã nêu trên, anh Phan Văn B đã vi phạm nghĩa vụ của bên cầm cố không trả
lại tiền và lãi đúng thời hạn thỏa thuận, hết thời hạn mượn xe nhưng không trả xe
cố tình trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ của bên cầm cố với bên nhận cầm cố. Công
ty đã nhiều lần liên hệ qua số điện thoại đến nhà anh Phan Văn B tại địa chỉ thôn
1 T, Th, huyện L, tỉnh Quảng Bình nhưng đều không gặp. Công ty đã tạo điều
kiện về thời gian để anh Phan Văn B trả lại tiền hoặc trả tài sản là xe máy đã cầm cố
nhưng anh B không thực hiện biểu hiện trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ dù đã quá thời hạn cầm cố từ lâu.
Số tiền cầm cố lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố anh B chưa
thanh toán cho Công ty chi nhánh Cam Thủy, tính đến ngày 22/4/2024 là 11.020.000
đồng (mười một triệu không trăm hai mươi nghìn đồng). Bao gồm:
+ Tiền nợ gốc: 7.700.000 đồng (bảy triệu bảy trăm nghìn đồng);
+ Lãi: 680.000 đồng (1,1%/tháng);
+ Phí hao mòn: 2.640.000 đồng(3%/tháng)
Công ty đã khởi kiện yêu cầu anh Phan Văn B phải thực hiện nghĩa vụ trả lại
chiếc xe mô tô: YAMAHA SIRIUS, biển kiểm soát: 73H1-469.92; số khung:
RLCUE3720LY027051; số máy: E32VE128109, theo hợp đồng cầm cố, kèm giấy
mượn xe đã ký với Công ty chi nhánh Cam Thủy số CYM230801012NA20X.
Trường hợp anh Phan Văn B không trả lại xe cầm cố, buộc anh Phan Văn B
thanh toán số tiền tính đến ngày 22/4/2024 11.020.000 đồng (mười một triệu
không trăm hai mươi nghìn đồng). Bao gồm: Tiền nợ gốc: 7.700.000 đồng (bảy triệu
bảy trăm nghìn đồng); lãi: 680.000 đồng (1,1%/tháng); phí: 2.640.000 đồng.
3
Tại phiên tòa lần thứ 2, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt
nhưng đã gửi đến Hội đồng xét xử đơn xin xử vắng mặt thay đổi một phần nội
dung yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Công ty xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về hợp
đồng mượn xe (không yêu cầu đòi lại xe mô tô và phí bảo dưỡng, hao mòn nữa); giữ
nguyên yêu cầu Tòa án buộc anh Phan Văn B phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty số tiền cầm cố là 8.750.000 đồng (tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng)
theo Hợp đồng cầm cố tài sản số CYM230801012NA20X ngày 24/8/2023. Trong
đó: Số tiền gốc: 7.700.000 đồng; tiền lãi: 1.050.000 đồng (1,1%/tháng), tính đến
ngày 19/9/2024. Ngoài ra, còn yêu cầu buộc anh Phan Văn B phải tiếp tục chịu lãi
suất theo Hợp đồng cầm cố đã (1,1%/tháng) kể từ sau ngày 19/9/2024 cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Bị đơn anh Phan Văn B đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ
vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải, kể cả Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa và giấy triệu tập phiên tòa hai lần nhưng anh B vẫn vắng mặt mà không có lý do.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ kèm theo, căn cứ xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản thuộc
tranh chấp hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Tại thời điểm kết hợp đồng cầm cố, bị đơn anh Phan Văn B địa chỉ nơi
trú tại thôn 1 T, Th, huyện L, tỉnh Quảng Bình nên Tòa án nhân dân huyện Lệ
Thủy thlý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xác minh,
thấy bị đơn anh Phan Văn B nơi trú: Thôn 1 T, Th, huyện L, tỉnh Quảng
Bình theo Giấy xác nhận của Công an Th ngày 25/7/2024, do đại diện nguyên
đơn giao nộp. Tòa án đã tống đạt, niêm yết các thông báo, quyết định xét xử giấy
triệu tập phiên tòa hai lần hợp lệ nhưng anh B không đến tòa không do.
Như vậy, bị đơn đã từ bỏ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình được pháp luật quy
định; đại diện nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2. Hội
đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đại diện nguyên đơn bị
đơn theo các điểm a, b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hình thức, nội dung giao dịch dân sự:
Hợp đồng cầm cố số CYM230801012NA20X ngày 24/8/2023; Phụ lục Hợp
đồng và Giấy mượn xe cùng ngày 24/8/2023 anh Phan Văn B đã với Công ty
thỏa mãn các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự, theo quy định tại các Điều
117, 119, 309 của Bộ luật Dân sự.
4
[2.2] Về nghĩa vụ thanh toán:
Bị đơn anh Phan Văn B vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không có ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty nhưng căn cứ vào các tài liệu, chứng
cứ do Công ty cung cấp, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngày 24/8/2023, anh Phan Văn B và Công ty đã ký Hợp đồng cầm cố
CYM230801012NA20X; Phụ lục Hợp đồng Giấy mượn xe cùng ngày. Sau khi
Hợp đồng, anh B đã được ng ty chuyển khoản số tiền cầm cố tài sản
7.700.000 đồng và Công ty giữ tài sản cầm cố là 01 xe mô tô nhãn hiệu YAMAHA
SIRIUS, biển kiểm soát: 73H1-469.92; số khung: RLCUE3720LY027051; số máy:
E32VE128109; Giấy chứng nhận đăng ký xe máy số 034403 do Công an tỉnh Quảng
Bình cấp ngày 05/3/2020, chủ tài sản: Phan Văn B. Sau đó, để tạo điều kiện cho
khách hàng phương tiện đi lại, bên nhận cầm cố Công ty đã cho anh B ợn lại
tài sản cầm cố xe mô nói trên để sử dụng. Về lãi suất, thời hạn của số tiền cầm
cố được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố và phụ lục không trái với các
quy định của pháp luật.
Sau khi nhận tiền cầm cố, anh Phan n B không thực hiện nghĩa vụ trả lại
tiền lãi hoặc trả lại xe phí theo thỏa thuận cho Công ty. Bên nhận cầm cố
(Công ty) đã phát Thông báo yêu cầu anh Phan Văn B thực hiện nghĩa vụ trả lại tài
sản cầm cố trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng cầm
cố đã kết nhưng anh B không hợp tác. Như vậy, anh B đã vi phạm nghĩa vụ của
bên cầm cố, Công ty khởi kiện yêu cầu buộc anh Phan Văn bảo thực hiện nghĩa vụ
đã thỏa thuận cam kết theo hợp đồng cầm cố phụ lục, cụ thể: Phải trả số tiền cầm
cố 7.700.000 đồng tiền lãi tính đến ngày 19/9/2024 1.050.000 đồng. Tổng
cộng: 8.750.000 đồng, đồng thời phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh của số tiền chưa
thanh toán từ sau ngày 19/9/2024 cho đến khi thanh toán xong số tiền gốc cho Công
ty theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp
đồng, là có căn cứ, cần chấp nhận.
Việc đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với anh Phan Văn B vthực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô biển kiểm soát:
73H1-469.92; loại xe: YAMAHA SIRIUS mang tên Phan Văn B. Xét thấy, việc
đại diện của nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện tự nguyện, không trái
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu
khởi kiện của Công ty đối với anh Phan Văn B phải trả lại chiếc xe mô tô biển kiểm
soát: 73H1-469.92; loại xe: YAMAHA – SIRIUS là phù hợp với Điều 244 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3].Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu
án phí dân sự thẩm được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn anh
Phan Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch tương ứng với số tiền phải
trả nợ cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, các điểm a, b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238, Điều
244 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 116, 117, 118, 119, 309, 310, 311, 312,
313, 314 Điều 357 của Bộ luật dân sự; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần SA: Buộc anh Phan Văn
B phải nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần SA, tổng số tiền theo hợp đồng cầm cố
tài sản ngày 24/8/2023 là: 8.750.000 đồng (tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn
đồng), trong đó: Tiền nợ gốc: 7.700.000 đồng; tiền nợ lãi (1,1%/tháng) tính đến
ngày xét xử 19/9/2024 là: 1.050.000 đồng;
Kế tiếp sau ngày xét xử thẩm (19/9/2024) cho đến khi anh Phan Văn B trả
hết nợ gốc và lãi, hàng tháng anh Phan Văn B còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên
số tiền gốc chậm trả theo mức lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố
(1,1%/tháng) đã kết giữa Công ty cổ phần SAWAD tiền ngay với anh Phan
Văn B ngày 24/8/2023 cho đến khi thi hành xong.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu
cầu anh Phan Văn B trả lại xe mô tô biển kiểm soát 73H1-469.92.
3. Về án phí thẩm: Anh Phan Văn B phải chịu 437.500 đồng án phí dân sự
sơ thẩm để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trả lại cho Công ty cổ phần SA Chi nhánh
C (do ông Nguyễn Cao Đ nộp) số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004330 ngày 27/3/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự;
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lệ Thủy;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Chi cục THA huyện Lệ Thủy;
(Đã ký)
- Lưu HS; Lưu VP
Trương Thị Nhàn
Tải về
Bản án số 28/2024/DS-ST Bản án số 28/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/DS-ST Bản án số 28/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất