Bản án số 276/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 276/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 276/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 276/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Ngọc Q và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 08/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 276/2024/DS-PT
Ngày: 16-9-2024
V/v Yêu cầu công nhận tính hiệu lực của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (khác) hiệu
và tuyên huỷ GCNQSD đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Văn Hợp
Các Thẩm phán:
Ông Trần Đức Kiên
Ông Phạm Tồn
- Thư phiên tòa: Đặng Ngọc Gia Linh, Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Lê Văn Thành, Kiểm sát viên.
Ngày 16 tng 9m 2024, tại trụ sởa án nhân n cấp cao tại Đà Nẵng,
t xphúc thẩm công khai vụ án n sự phúc thẩm thsố 65/2024/TLPT-DS
ngày 02 tháng 4 năm 2024 v việc: “Yêu cầu ng nhận nh hiệu lc của hợp đồng
chuyển nhượng quyền s dụng đất; u cầu tuyên bố hợp đồng chuyn nhượng
quyền s dụng đất (khác) hiệu tuyên huỷ GCNQSD đất”.
Do Bản án n sự thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 08 tháng 01 m 2024 của
a án nn dân tỉnh Quảng Trbị kháng o.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1717/2024/-PT ngày 30 tháng 8
m 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Ngọc Q, sinh năm 1949; địa ch: Đ, thôn L,
V, huyện V, tỉnh Quảng Tr. mt.
Người đại diện theo ủy quyền của ngun đơn: Ông Trn Hữu Đ, sinh năm
1958; địa chỉ: SB H, thị trấn H, huyện V, tnh Quảng Tr. Có mặt.
- Bị đơn: Ông nh G, sinh m 1977 ơng ThN, sinh m
1986; địa chỉ: Đ, tn L, xã V, huyện V, tỉnh Quảng Trị. Ông G có mặt, N
vắng mặt.
2
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của bđơn: Ông Võ Sỹ C, Văn png
luật SC; địa chỉ: SA H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Tr. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nga vụ ln quan:
1. Ủy ban nhân n huyện V, tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: thị trn H, huyện V, tỉnh
Quảng Trị. Có đơn xin t xử vng mặt.
2. Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q - Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện V, tỉnh
Quảng Trị. Vắng mặt.
3. y ban nhân n V, huyện V, tỉnh Quảng Tr.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q1 Phó chủ tịch. Có mặt.
4. Ông Trần Văn X, bà Nguyn Thị H; địa chỉ: Đ, Nguyễn Vĩnh S, huyện V,
tỉnh Quảng Tr. Vắng mặt.
Người kháng o: Nguyên đơn ông N Ngọc Q
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 7 năm 2023; tại c phn a giải ngày
16/8/2023, ngày 17/10/2023; trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
nguyên đơn ông NNgọc Q trình y:
Ngày 20/8/2004, ông Ngô Ngọc Q anh Võ Vĩnh G thỏa thunng nhau
p tin mua chung tha đất diện ch 1.793m
2
, trong đó 200m
2
đất ở, diện
ch n lại là đất ờn, đất đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ đất o
ngày 16/4/2003 tại thửa đất số 467, tờ bản đồ địa chính số 22, tọa lạc tại thôn L,
V, huyn V. Chsử dụng đất quyn sở hữu i sản gắn liền với đất (có 01 ngôi
nhà bằng gỗ 4 vài 3 gian, lợp ngói ngôi nhà bếp) của vợ chồng ông Nguyễn
Ngọc N1 Nguyễn Thị T tại thôn L, V với số tiền 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng). Hai n đã giao nhn tin ngôi nhà, hoa lợi trên đất theo quyền
nghĩa vụ mỗi n. n bản được c nhận của Trưởng thôn Lê X1 Ch nhiệm
Hợp tác L1
Tuy nhn, đến ngày 17/6/2013, vợ chồng ông Nguyễn Ngọc N1
Nguyễn Thị T lại lập một hợp đồng chuyn nhưng quyền sử dụng đất ng với thửa
đất trên diện ch cũng ntoàn bi sn trên đất cho vợ chồng anh n G1
chị ơng Thị N với số tiền chuyển nhượng 15.000.000 đồng. Hợp đồng
chuyển nhưng quyền sử dụng đất lần này có chữ ký của các bên (Bên n ông
N1, T; n mua anh G1 và chị N, hợp đồng đã đưc chứng thực tại UBND xã
V).
Ngày 16/7/2013, UBND huyện V có Quyết định số 919/QĐ-UB ngày
16/7/2013 về việc cấp Giấy CNQSDĐ, quyn sở hữu n ở, tài sản gắn lin với đất
cho vợ chồng anh G1, chN sử dụng 1.793m
2
, trong đó có 200m
2
đất ở nông thôn
1.593m
2
đất ờn.
vậy, nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết:
- Công nhận tính hiệu lực của bản hợp đồng chuyển quyền s dụng đất và tài
sản trên đất lập ngày 20/8/2004 giữa bên chuyển nhượng là vợ chng ông Nguyễn
3
Ngọc N1, bà Nguyễn Thị T,n nhận chuyn nợng ông Ngô Ngọc Q anh
n G1;
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dng đất lập ngày 17/6/2013
giữan chuyển nhượng vợ chồng ông Nguyễn Ngọc N1 và Nguyễn Thị T,n
nhận chuyn nhượng vợ chồng anh Võ Văn G1 chị Dương Thị N hiệu.
- u cầu hủy Quyết định số 919/QĐ-UB ngày 16/7/2013 Giấy chng nhận
quyền sử dụng đất số BP 133046 do UBND huyện V cấp ngày 16/7/2013 cho anh
nh G, chị ơng ThN, số thửa 467/1, tờ bản đồ số 22.
- u cầu anh Vĩnh G, chị ơng Thị N tr lại một phần hai diện tích đất
cho ông Q do đã mua chung của ông N1, T tại thửa đất số 467/1, tờ bản đồ số 22,
với diện tích 1.793 m
2
, trong đó 200 m
2
đất nông thôn 1.593 m
2
đất ờn .
Tại bản trình y ý kiến; tại các phn hòa giải ngày 16/8/2023, ny
17/10/2023 tại phiên tòa, bị đơn anh Vĩnh G, chị ơng Th N trình y:
Theo bản hp đồng chuyển nợng QSD đt i sản trên đất lập ngày
20/8/2004 bên chuyển nhượng vợ chồng ông Nguyễn Ngọc N1 và Nguyễn ThT,
n nhận chuyển nhượng ông N Ngọc Q ông Võ Vĩnh G thì về nh thc
nội dung của hp đồng kng thc hiện đúng quy định của pp luật, c thể:
Đây chđơn xin chuyển nhưng đất ờn và nhà ở, trong đơn không tên
ch của bà Hoàng Thị L (vợ ông Ngô Ngọc Q mất năm 2020), không có chữ
của anh nh G ng không được UBND V chứng thc hoặc công
chứng theo quy định của pháp luật.
Đơn xin chuyển nợng đất vườn và nhà ghi ngày 20/8/2004 chỉ chữ
của ông Nguyễn Ngọc N1 ông Ngô Ngọc Q, đưc Ban cán sự thôn L Ban
Q2 c nhn ngày 30/01/2007 (sau gần 3 m). Trong n bản y chc định diện
ch đt chuyn nhưng 1.593 m
2
, kng thể hin s GCNQSD đất vị trí thửa
đất ng Q chcung cấp bản photo, kng bản gốc nên cũng không có giá trị pháp
).
Trên thc tế, diễn biến vụ vic như sau:
m 2004, anh G và ông Q có mua chung của ông N1,T một thửa đt có
diện ch 3.400 m
2
, trên đất có nhà g, giá bán là 10.000.000 đồng. Theo thỏa thuận
giữa anh nh G với ông Ngô Ngọc Q, đất t chia ½ . c đó GCNQSD đất ông
N1, T đang thế chp tại Ngân hàng n không biết phần đã được cấp sổ đỏ
phần nằm ngi sổ vtrí ở đâu, c bên ch thỏa thuận bằng miệng chứ không có
giấy tn ông Q cung cấp. Theo thỏa thuận thì anh G nhận phần đt mà trên đất
y nhà bếp (phần đất ở vị t nằm trong GCNQSD đất đã cấp) và đưa gia đình đến
sinh sống tại đây o cuối m 2005. Năm 2006 ông N1 giao sổ đỏ cho anh G. Đến
khoảng năm 2008 2009 thì gia đình anh G y lại phn nhà bếp giáp với n bếp
sẵn.
Đối với ông Q thì ngay trong năm 2004, ông Q tiến nh xây dựng nhà mới
tại phn đt đưc chia (thửa đất nằm ngoài GCNQSD đt). Theo đó ông Q tháo d
4
toàn bộ n gỗ ba gian trên phần đất giao cho anh G thuê thợ cưa xẻm khung
ngoại và cửa để lp ráp nhà mớiy dựng trên phần đất của ông N1.
m 2013, khi cnh thức m GCNQSD đất, phía anh G thì lập hợp đồng
chuyển nhượng quyn sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Pa ông Q thì
ông Q đ cho L đứng ra m GCNQSD đất đứng tên trên sổ, anh G thỏa thuận hỗ
trcho bà L 20 triệu đm GCNQSD đt. Bà L đưc cấp Sổ đỏ số BP 133271, cấp
ngày 09/9/2013, diện tích 1.693 m
2
, số tha 815, tờ bản đồ số 22. Như vậy, chai
n đều được cp GCNQSD đất trên phần đất được chia.
Cuối m 2013, L chuyển nhượng đất y cho vchồng ông Trn n X,
Nguyễn ThH. Đến nay, gia đình anh G vợ chồng ông X, H tiếp tục sử dụng
ổn định, kng tranh chấp, ng y m ranh giới giữa hai gia đình vẫn n
nguyên vẹn.
vậy, đề nghị Tòa án không chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi nghĩa vliên quan:
- Ủy ban nhân dân huyện V: Trong qtnh giải quyết vụ án không ý kiến
gì.
- n phòng đăng ký đất đai tỉnh Q - Chi nhánh huyện V: Trong quá trình giải
quyết ván không có ý kiến .
- Ủy ban nhân n V, huyện V trình bày ý kiến:
Tại phiên tòa xét xử, đại diện Ủy ban nhân n V, huyện V, tỉnh Quảng Tr
- ông Trần Hữu T1, công chức địa cnh xã V, huyện V trình bày: m 2004 ông Q
anh G có mua chung nhà đất của ông N1, bà T, diện tích 3.400 m
2
tht,
hai bên đã thực hiện việc chia một người một nữa đất chia cả ngôi n gn
bếp từ m 2004. Trên sở đó, m 2013 UBND huyện V đã tiến nh làm c thủ
tục để cp GCNQSD đất cho vợ chồng anh G bà Hoàng ThL (vợ ông Q).
- Ông Trần n X, Nguyễn Thị H: Không có ý kiến gì.
Ý kiến của những người làm chứng:
- Ý kiến ông Trần n T2 (nguyên Tởng thôn ) trìnhy:
Ngày 30/01/2007, ông N Ngọc Q có đưa đến 01 biên bản bàn giao nhà nhờ
ông T2 c nhn, ông T2 không đọc nội dung, chc nhận sự việc và đề nghc
quan chcng xemt. Sự việcy ông T2 được biết ông Q và anh G có mua
chung nhà đất của ông N1, T, din tích 3.400 m
2
, hai n đã thc hiện việc
chia một ngưi một nửa từ năm 2004, chia cả ngôi nhà gỗ và nhà bếp. Nay do giá
đất ng nên ông Q nảy ng tham, quay trlại khởi kiện anh G là không n cứ.
- Ý kiến của ông Nguyn n T3 (nguyên là Chnhim HTX tn L, xã V):
Khi ông Q đưa giấy đến xin c nhận thì không có mặt ông N1 và ông G. Do tin
ởng nên đã ký xác nhận. Lúc đó không mặt bà T (v ông N1), không có Giấy
CNQSDĐ của bên n. Ông T3 ông T2 cho rằng Giấy c nhận đó không giá
trị pp kng biết phải chữ ký của ông N1 hay kng?”.
- Ý kiến của chị Trần Thị Đ1 (con u Hng ThL) trình y:
5
m 2004, gia đình ông Ngô Ngọc Q anh Vĩnh G ng mua một mảnh
đất của ông Nguyễn Ngọc N1 khoảng 3.400m
2
, sau đó hai bên chia đt n thực tế
c n sử dụng. Cuối m 2013, khi Hoàng ThL m GCNQSD đất t anh
nh G có htrợ cho bà L số tiền 20.000.000 đng đểm GCNQSD đất, chĐ1 là
người trc tiếp chng kiến việc này.
Tại bản án n sự sơ thẩm s01/2024/DS-ST ngày 08/01/2024 của Tòa án
nn n tỉnh Quảng Trị đã quyết định:
n cứ khoản 3, 9 Điều 26, Điều 37, Điu 39 của BLTTDS, khon 1 Điu
147, Điu 157, Điều 158 của Bluật tố tụng n sự 2015; căn cứ Điều 127 Lut Đất
đai 2003; Điu 122, Điu 689, Điều 697 Bộ luật n sự m 2005; Nghị định
181/2004/-CP ny 29/10/2004; khoản 1, khon 3 Điu 26 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 ván phí l phí Tòa án; xử:
Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ngun đơn về việc:
- u cầu ng nhận tính hiệu lực của bản hợp đồng chuyển quyn sử dụng
đất và tài sản trên đất lập ngày 20/8/2004 giữa bên chuyển nhưngvợ chồng ông
Nguyễn Ngọc N1, bà Nguyễn Thị T,n nhn chuyển nng ông Ngô Ngọc Q
anh Văn G1;
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dng đất lập ngày 17/6/2013
giữan chuyển nhượng vợ chồng ông Nguyễn Ngọc N1 và Nguyễn Thị T,n
nhận chuyn nhượng vợ chồng anh Võ Văn G1 chị Dương Thị N hiệu.
- Yêu cầu hủy quyết đnh số 919/-UB ngày 16/7/2013 Giy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BP 133046 do UBND huyện V cấp ngày 16/7/2013 cho anh
nh G, chị ơng ThN, số thửa 467/1, tờ bản đồ số 22.
- u cầu anh Vĩnh G, chị ơng Thị N tr lại một phần hai diện tích đất
cho ông Q do đã mua chung của ông N1, T tại thửa đất số 467/1, tờ bản đồ số 22,
với diện tích 1.793 m
2
, trong đó 200 m
2
đất nông thôn 1.593 m
2
đất ờn.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí tố tụng, án phí, nghĩa v
thi hành án quyền kng o.
Ngày 22/01/2024, ông Ngô Ngọc Q đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm.
Tại phiên tòa nời kng o vẫn gi nguyên nội dung kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cho rằng, về phần th
tục ttụng giai đoạnt xử phúc thm bo đảm đúng quy định pháp luật, đề ngh
Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Ngọc Q
ginguyên bản án thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
n cứ c i liệu trong hồ vụ án đã đưc thẩm tra tại phn a; căn cứ
kết qu tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
6
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của ông NNgọc Q trong thời hạn, đúng quy
định nên được xem xét theo thủ tục pc thẩm.
[2] t nội dung kháng o:
[2.1] Nguyên đơn khởi kiện cung cấp Đơn xin chuyển nhưng đất vườn
nhà ởđề ngày 20/8/2004 cho rằng đây là một dạng của “Hợp đồng chuyển
nhượng đất i sản gắn liền với đấtnhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được bản
photo, không có tài liệu gốc (BL 08) n kng giá trị pháp lý. Tuy nhn, để đánh
giá toàn diện với c i liu, chứng cứ khác, cần thiết xem t về nh thc, nội dung
của văn bản này. Đơn xin chuyển nhượng đất vườn và nhà ở ngày 20/8/2004 đưc
viết để gửi UBND V, ban địa chính V, c cấp chính quyền xem t, giải quyết
nhưng không có s xác nhận nào của các cấp chính quyền địa phương, cũng không
được ng chng, chứng thực nên đã vi phạm về mặt nh thức theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đt đai 2003. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
127 Luật đất đai 2003: Hợp đồng chuyển nợng quyền sdụng đất phải có chứng
nhận của ng chứng nhà ớc; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công
chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn i có
đất”. Do đó, Đơn xin chuyn nhượng đất ờn và nhà ngày 20/8/2004 kng tuân
thđiu kiện về hình thc được quy định tại Điều 689 Bộ luật n sự, không đáp
ng điều kin hiu lực của giao dịch n sự quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ
luật n sự m 2005.
Trong đơn có nội dung Tôi n Nguyễn Ngọc N1 ... nay gia đình chúng tôi
viết đơn y trình n các cấp chính quyn cùng c ban nnh liên quan xem xét
giúp đỡ giải quyết cho gia đình chúngi với lý do như sau: Gia đình cng tôi
bán cho hai ông Ngô Ngọc Q ... và anh nh G ... một ngôi nhà gỗ 4 vài
nhà bếp 3 vài cùng khu chuồng trại chăn nuôi có diện tích là 1.593m
2
, trong sổ đ
vẫn 1.593m
2
. Sổ đ sổ là: ... sổ đỏ cấp ngày ...”. Phía i đơn có ghi đại diện
n gia đình chuyển nhưng ông Nguyễn Ngọc N1 đại diện bên mua ông
Ngô Ngọc Q. Đơn được lập ngày 20/8/2004 nhưng được Tởng thôn X1 Ban
Q2 c nhn với tư cách “nời m chứng” ngày 30/01/2007. Như vậy, trong nội
dung đơn y thể hiện din ch đất kng phù hợp với thc tế, không thể hin
GCNQSD đất số mấy, cp ngày o, vị trí tha đất đâu ...
Tại Giấy giao tiền mua nhà + đất lập ngày 20/8/2004 do ông Q cung cấp,
chữ của ông Q ông N1 nhưng không người m chứng, không c
nhận của chính quyền địa phương. Tại Biên bản bàn giaolập ny 15/01/2006 về
việc giaoi sản ni nhà lp ngói, đấtn diện ch 1.593m
2
toàn bộ cây cối
trong vườn có ghi hai bên đã n giao đầy đủ, chữ của ông N1 ông Q nng
đến 30/01/2007 ông Q mới đưa đến cho ông T3 (HTX X1) ông T2 (tởng
thôn) xác nhận. Do đó, hai tài liệu y cũng kng giá trpháp đầy đủ, trong
nội dung c biên bản thhiện diện ch đất không phù hợp với thực tế, không th
hiện GCNQSD đất số mấy, cấp ngày nào, vị t thửa đất đâu ... Hai người làm
chứng c nhận t phản c toàn bộ ý kiến trình y của nguyên đơn, ông T3
ông T2 đều cho rằng ông Q có sự lừa dối, không trung thực và phủ nhn sự xác nhận
7
của họ. Điu y thể hin tại Bn bản lấy lời khai ngày 13/9/2023 đi vi ông
Nguyễn n T3 ông Trần Văn T2 người đã c nhn o đơn xin chuyển
nhượng trên, thì hai ông có ý kiến:Khi ông Q đưa giấy đến xinc nhận thì kng
mặt ông N1 và ông G. Do tinởng n đã c nhận. Lúc đó kng mặt bà
T (vợ ông N1), kng có Giấy CNQSDĐ của bênn. Ông T3 và ông T2 cho rằng
Giấy xác nhận đó kng có giá trpp lý vì kng biết có phi là chữ của ông
N1 hay không?”.
Tại Giy xác nhận củaNguyễn Thị P ( ngưi trước đây bán đất và nhà
cho ông N1, T), bà P có ý kiến: Năm 1982, v chồng P làm nhà trên thửa
đất din tích khoảng 3.400m
2
, đến m 1996, gia đình P đã chuyển nhượng
toàn bộ tha đất bao gồm nhà ở và công trình cho ông N1, bà T P được biết
ông N1 đã n lại cho hai gia đình ông G và ông Q toàn bộ 3400 m
2
đất y.
Tại Giấy xác nhận của bà Nguyễn Thị T (vợ ông N1) thì bà T có ý kiến: “vợ
chồng bà có thửa đt khoảng 3.400m
2
, trong đó đã được UBND huyện V cấp Giy
CNQSDĐ với din tích 1.793m
2
khoảng 1.700m
2
đất khai hoang chưa được cấp
Giấy CNQS. m 2004, T đã chuyển nhưng toàn bộ diện tích gắn lin với
nhà công trình phkhác cho ông nh G ông Ngô Ngc Q. T đã nhn
trực tiếp từ ông G 5.000.000 đồng ông Q 5.000.000 đồng giấy tờ nhận tiền,
n bán ông N1 , n mua trtiền do ông G ông Q . Năm 2013, vợ
chồng T hợp đồng chuyển nhượng cho ông G N để m sở cho ông
G được cấp sđỏ”.
Tại Giy xác nhận ca chị Trần Th Đ1 (con dâu ông Q), chĐ1 ý kiến:
Năm 2005 khi vềm dâu có ở chung với bố mẹ chồng làm năm 2004 ti ngôi nhà
trên mảnh đất mà trước đây b chồng tôi và ông G cùng mua. Cả hai ngưi đã m
thtục mua bán chia đất nhai ngôi nhà hiện tại nhà ông G và nhà mẹ
L. Chị Đ1 cho rằng nếu không đất mua của ông N1 thì năm 2004 đất đâu ông
Q, bà L m nhà đó. Năm 2014 L m sổ đỏ đối với phần đất đưc chia do mua
chung và ông G có hỗ trợ cho bà L 20.000.000 đồng để m thủ tục giấy tờ”.
Ngày 02/7/2013, Hoàng ThL m Đơn đề nghcấp Giấy CNQSDĐ,
quyền s hữu n ở vài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 815, t bản đồ số
22 với din tích 1.693m
2
, được UBND xã V c nhận ngun gốc sử dụng đất ổn định
y dựng nhà ở từ tháng 12/2003 (nguồn gốc là do mua từ ông N1 và T; ông
N1, T đã làm nhà và sử dng đất ttrưc 2004). Đến ngày 09/9/2013, Hoàng
Thị L đã được UBND huyện V cấp Giấy CNQSđối với tha đt đã đăng ký,
khai.
Như vậy, n cứ o quá trình sử dụng đất, các lời khai của c đương sự ng
như c nhận của người m chứng c i liu có liên quan thì vic ông Q anh
G mua chung nhà đất của ông Nguyễn Ngọc N1 tại thôn L với diện ch
3.400m
2
thật. Tuy nhn, tại thời điểm mua thửa đất trên thì mt na tha đất
Giấy CNQSDĐ phần Giấy CNQS này do ông G sử dụng, còn diện tích
chưa đưc cấp Giấy CNQSdo ông Q cùng L sử dụng đã được n n
ng N1, T) y dựng nhà từ m 2003. Đến m 2013, L đã chuyển nhượng
thửa đất y cho ông Trần Văn X Nguyễn Thị H. Quá trình sử dụng đất từ
8
2013 cho đến nay của hai hộ gia đình ông X và ông G không có tranh chấp ranh
giới giữa hai gia đình hàng o đã đưc hai gia đình c định t khi sdụng đất.
Do đó, việc ông Q u cầu ng nhận nh hiệu lực của “Đơn xin chuyển
nhượng đất vườn nhà ở” lập ngày 20/8/2004 (mà ngun đơn cho rằng đây một
dạng của hợp đồng chuyn nng đất và tài sản gắn liền với đất) gian chuyển
nhượng vchồng ông Nguyễn Ngọc N1, Nguyễn Thị T, n nhận chuyn
nhượng ông N Ngọc Q ông Võ Vĩnh G nội dung chuyển nhượng ngôi nhà
i sản trên diện ch đất 1.593m
2
kng cơ sở.
[2.2] Ngày 17/6/2013, ông Nguyễn Ngọc N1 và Nguyễn Thị T đã lập Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thửa đất số 467/1, tờ bản đồ số 22 với
diện tích 1.793m
2
cho ông nh G và ơng Thị N. Hợp đồng được lập thành
n bản chữ ký của các n hợp đồng đã được UBND xã V chứng thc hợp
pháp. Do đó, Hợp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 17/06/2013 đáp ng
điều kiện hiệu lực của giao dịch dân s quy định ti khoản 2 Điu 122, Điều 689
Bộ luật dân sự năm 2005. Ông Q u cầu tuyên bố Hợp đồng chuyn quyền sử dụng
đất y hiệu kng cơ sở để chấp nhn.
[2.3] Đối với u cầu hủy Quyết định số 919/QĐ-UBND về vic cấp Giấy
CNQSDĐ hủy Giấy CNQSDĐ số BP 133046 do UBND huyện V cấp ngày
16/7/2013 cho ông Võ Vĩnh G, Dương ThN, HĐXX thấy rằng:
Trên sở Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa ông Nguyễn
Ngọc N1, Nguyễn ThT ông nh G, Dương Th N đúng theo quy định
của pháp luật n ngày 16/7/2013, UBND huyện V đã ban hành Quyết định s
919/QĐ-UBND về vic cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu n i sản khác gắn
liền với đất cho ông Vĩnh G ơng Th N. Vic ban hành Quyết định s
919/QĐ-UBND về vic cp Giấy CNQSDĐ đưc thực hiện theo đúng quy định tại
Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, do đó u cầu của ông Q
không có sở.
[3] Do Đơn xin chuyển nhượng đất vườn nhà lập ngày 20/8/2004
(nguyên đơn cho rằng đây một dạng của “Hợp đồng chuyển nhượng đất i sản
gắn lin với đất”) gia n chuyển nhượng vợ chồng ông Nguyn Ngọc N1,
Nguyễn Thị T, n nhận chuyển nhượng ông Ngô Ngọc Q ông Văn G1 không
giá trị pháp lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 17/6/2013
giữan chuyển nhượng vợ chồng ông Nguyễn Ngọc N1 và Nguyễn Thị T,n
nhận chuyn nhưng vợ chồng ông n G1 ơng Thị N có hiệu lc;
đồng thi theo hồ vụ án thì sau khi mua chung nhà và 3.400m
2
đất của ông N1,
T thì ông Q, bà L đã đưc chia nhà gỗ và tiến hành làm nhà trên phần đất đưc
chia, đã m GCNQSD đất và được ông G1 htr20.000.000 đồng để làmsổ đỏ”,
n ông Q u cầu phân chia ½ điện ch đất đối với phần đất đã chia cho ông G1
không có schp nhận.
Từ những nhận định trên, T án cp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khi
kiện của nguyên đơn có n c đúng pháp luật.
9
Tại phiên toà phúc thẩm không có i liệu, chứng cmới làm thay đổi nội
dung ván n không có n cứ chấp nhận nội dung kháng cáo.
Quan đim của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng không
chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng o của ngun đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
có n c p hợp với quy định của pháp lut n Hội đồng t xử chấp nhận.
Do u cầu kháng cáo kng đưc chp nhận n nguyên đơn ông Ngô Ngc
Q phải chịu án p dân sphúc thẩm.
Những phn quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kng cáo, kháng
nghị nên không t.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n ckhoản 1 Điều 308 BLTTDS;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án p và lệ phí a án;
1. Không chấp nhận kháng o của nguyên đơn ông Ngô Ngọc Q giữ
nguyên bản án dân sự thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 08/01/2024 của Tòa án nn
n tỉnh Quảng Tr
2. Về án phí: Nguyên đơn ông Ngô Ngọc Q phải chịu 300.000 đồng án phí
n sự phúc thm, được tr 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tin số 0000052
ngày 19/02/2024 của Cục Thi hành án n sự tỉnh Quảng Trị.
3. Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng o, kháng ngh
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ny hết thời hạn kng o, kng nghị.
Bản án phúc thẩm hiu lực pháp luật ktừ ny tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- Cục THADS tỉnh Quảng Trị;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Phạm Văn Hợp
Tải về
Bản án số 276/2024/DS-PT Bản án số 276/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 276/2024/DS-PT Bản án số 276/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất