Bản án số 271/2024/DS-ST ngày 26/07/2024 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 271/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 271/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 271/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 271/2024/DS-ST ngày 26/07/2024 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 7 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 271/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về nội dung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Lê Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Rành;
2. Ông Nguyễn Đoàn Đăng Quang.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trịnh Hoàng Vân Anh – Thư
ký Tòa án nhân dân Quận 7 – Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh: Bà Nguyễn
Thị Hương – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 07 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý
số: 65/2024/DSST ngày 26/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán
điện” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 249/2024/QĐXXST-DS ngày
12/6/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 181/2024/QĐST-DS ngày
03/07/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Tổng Công ty Điện lực Thành phố H;
Địa ch trụ s: C T, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh;
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Đình N; địa ch: số F L,
Phường A, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền số 1087/UQ –
PCTT ngày 12/09/2022) – Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Bà Đoàn Thị Hiếu T, sinh năm 1976 – Vắng mặt;
Địa ch thường trú: Căn hộ AA2-2-6, lô CN3, Khu phố G, phường T,
Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 271/2024/DSST
Ngày: 26/7/2024
V/v tranh chấp về
hợp đồng mua bán điện.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Nguyên đơn Tổng công ty Điện lực Thành phố H có người đại diện ủy
quyền là ông Trần Đình N trình bày:
Ngày 21/07/2015 Chi nhánh Tổng công ty Điện lực Thành phố H - Công
ty Đ đã ký hợp đồng số 79773115000947 về việc mua bán điện phục vụ mục
đích sinh hoạt với bà Hiếu T. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Đoàn Thị
Hiếu T đã thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền điện sử dụng hàng tháng. Tuy
nhiên, từ tháng 06, 07/2022 đến nay bà Hiếu T đã không thanh toán tiền điện
đúng hạn theo hợp đồng đã ký nêu trên. Bà T nợ tiền điện quá kỳ hạn thanh toán
02 hóa đơn như sau:
1. Hóa đơn số 5689048 khách hàng sử dụng điện từ ngày 21/05/2022 đến
20/06/2022 với số tiền 1.692.981 (Một triệu sáu trăm chín mươi hai nghìn chín
trăm tám mươi mốt) đồng.
2. Hóa đơn số 128666 khách hàng sử dụng điện từ ngày 21/06/2022 đến
20/07/2022 với số tiền 319.105 (Ba trăm mười chín nghìn một trăm lẻ năm)
đồng.
Tổng số tiền nợ của 02 hóa đơn: 2.012.086 (Hai triệu không trăm mười
hai nghìn không trăm tám mươi sáu) đồng. Tổng công ty Điện lực Thành phố H
đã thông báo ngừng cung cấp điện ngày 04/9/2022. Hiện nay, Tổng công ty Điện
lực Thành phố H đã ngừng cung cấp cho bà Đoàn Thị Hiếu T tại địa ch theo hợp
đồng mua bán điện, nhưng đến nay khách hàng vẫn chưa thanh toán.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu buộc bà Đoàn Thị Hiếu T phải thanh toán đầy
đủ số tiền còn nợ là 2.012.086 (Hai triệu không trăm mười hai nghìn không trăm
tám mươi sáu) đồng cho Tổng công ty Điện lực Thành phố H.
Bị đơn là bà Đoàn Thị Hiếu T đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ
các văn bản tố tụng gồm: Thông báo thụ lý; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu
tập tham gia về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng
bà Đoàn Thị Hiếu T vẫn vắng mặt không rõ lý do, không gửi văn bản trình bày ý
kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 phát biểu ý kiến:
I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
3
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy
định về: thẩm quyền thụ lý quy định tại các Điều từ 26 đến Điều 40 Bộ luật Tố
tụng Dân sự 2015; Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng
quy định tại các điều từ 93 đến 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Trình tự thụ lý,
việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy
định tại Điều 195, 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Thực hiện đúng quy định
tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử.
* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
- Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án:
- Nguyên đơn và người đại diện đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của pháp luật.
- Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của pháp luật.
II. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa;
Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Căn cứ vào Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp số 478032/20 ngày 28/5/2020 của S Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H
cấp cho Tổng Công ty Điện lực Thành phố H có nội dung đăng ký doanh nghiệp:
sản xuất điện, chi tiết sản xuất điện năng; truyền tải và phân phối điện, chi tiết:
phân phối và kinh doanh điện năng; căn cứ vào yêu cầu khi kiện của nguyên
đơn về việc buộc bị đơn là bà Đoàn Thị Hiếu T phải trả số tiền còn nợ lại theo
4
Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt số 79773115000947, mã
khách hàng: PE05000013731 ngày 21/07/2015 thì đây là tranh chấp về “Hợp
đồng mua bán điện” được quy định tại Điều 688, Điều 430 Bộ luật dân sự năm
2015, Điều 22 Luật Điện lực năm 2004.
[1.2] Căn cứ vào kết quả xác minh của công an phường T, Quận G, bà
Hiếu T có đăng ký thường trú tại Căn hộ A, Chung cư G, Khu phố D, phường T,
Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện không thực tế cư trú tại căn hộ trên,
không rõ đâu.
[1.3] Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết Số: 04/2017/NQ-HĐTP
ngày 05 tháng 05 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao:
“Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ
nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn
bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi
có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện
biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3
Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố
tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình
chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Từ sự phân tích các mục từ [1.2] đến [1.3] và theo quy định tại Điều 26,
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì
yêu cầu khi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về hình thức:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Bị đơn là bà Đoàn Thị Hiếu T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt
tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đại
diện nguyên đơn, bị đơn theo theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1,
khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:
Xét, Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt số
79773115000947, mã khách hàng: PE05000013731 ngày 21/07/2015 được ký
kết giữa nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại Thông tư số
19/2014/TTBCT của Bộ C ngày 18/6/2014 về việc ban hành mẫu hợp đồng mua
bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, nên đủ căn cứ xác định bị đơn bà Hiếu T
5
có mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt tại địa ch: số C N, Phường A, Quận D,
thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào Hóa đơn (GTGT) tiền điện số 5689048 và số 128666 thì tổng
số tiền điện mà bị đơn bà Hiếu T đã sử dụng theo hợp đồng trên là 2.012.086
(Hai triệu không trăm mười hai nghìn không trăm tám mươi sáu) đồng.
Căn cứ vào các Thông báo thời điểm ngừng cung cấp điện do quá hạn
thanh toán của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có đủ cơ s
kết luận: Bị đơn là bà Đoàn Thị Hiếu T còn nợ 02 kỳ tiền điện với tổng số tiền là
2.012.086 (Hai triệu không trăm mười hai nghìn không trăm tám mươi sáu)
đồng. Do đó, nguyên đơn đã ngừng cung cấp điện là đúng theo quy định tại
Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2004.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn bà Đoàn Thị Hiếu T đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến Tòa để giải quyết, không
cung cấp chứng cứ, vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trình bày của nguyên đơn
được chấp nhận mà không cần phải chứng minh do bị đơn đã không đưa ra
chứng cứ chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, nên có căn cứ quy định tại Điều 430, Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn là bà Đoàn Thị Hiếu T
phải trả cho nguyên đơn tổng cộng số tiền 2.012.086 (Hai triệu không trăm mười
hai nghìn không trăm tám mươi sáu) đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch trên số tiền phải thanh toán theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Điểm a, Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 227, Khoản 1 Khoản 3 Điều 228, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 280, Điều 430, Điều 440, Điều 357, Khoản 2
Điều 468, Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 23, điểm a Khoản 2 Điều 46 Luật Điện lực 2004.
- Căn cứ Luật phí, lệ phí Tòa án và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
6
- Căn cứ điểm b Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi phạm.
Xử:
1. Về hình thức: Xử vắng mặt nguyên đơn – Tổng Công ty Điện lực Thành
phố H và bị đơn - bà Đoàn Thị Hiếu T.
2. Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn
Tổng Công ty Điện lực Thành phố H.
Buộc bà Đoàn Thị Hiếu T phải thanh toán 02 kỳ tiền điện của các Hóa đơn
số 5689048 và 128666 với tổng số tiền là 2.012.086 (Hai triệu không trăm mười
hai nghìn không trăm tám mươi sáu) đồng cho Tổng Công ty Điện lực Thành
phố H.
Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyết định chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015.
Các quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự của các đương sự được thực
hiện tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Đoàn Thị Hiếu T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng.
Tổng Công ty Điện lực Thành phố H không phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm. H lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AA/2023/0042386
ngày 14/08/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4, Thành phố Hồ Chí
Minh cho Tổng Công ty Điện lực Thành phố H.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Tổng Công ty Điện lực Thành phố H và bà Đoàn Thị Hiếu T được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày được tống đạt bản sao bản án hoặc kể
từ ngày bản sao bản án được niêm yết hợp lệ.
Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng
7
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND Tp.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Quận 7, Tp.HCM;
- Chi cục THADS Quận 7, Tp.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu (TK. Vân Anh).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Đào Lê Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm