Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Dương Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21 – 02 – 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vụ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Chí Lin;
Bà Trần Thị Đổi.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
1092/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐXXST – HNGĐ ngày 22
tháng 01 năm 2025 và quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày
10 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị T, sinh năm 2005
Địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện A, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
(Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông P vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/9/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là bà Dương Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn P là vợ chồng
cưới nhau từ năm 2023, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
Đ, tỉnh Long An cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/12/2023. Thời gian đầu
chung sống hạnh phúc, đến năm 2024 thì vợ chồng thường xuyên bất đồng quan
điểm sống, cải vã, không tìm được tiếng nói chung, chung sống không hạnh phúc
nên đã ly thân từ ngày 17/7/2024 cho đến nay. Bà T xác định tình cảm vợ chồng
không còn khả năng hàn gắn, nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà
được ly hôn với ông Nguyễn Văn P.
Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, bà và ông P có 01 con chung
là Nguyễn Phúc T1, sinh ngày 13/4/2023. Khi ly hôn, bà đồng ý giao con cho ông
P trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Bà T xác định bà và ông P không có tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà T xác định bà và ông P không có nợ chung.
Bị đơn ông Nguyễn Văn P trình bày tại bản tự khai ngày 02/12/2024: Ông
thống nhất với lời trình bày của bà T về điều kiện kết hôn, thời gian chung sống,
con chung, tài sản chung và nợ chung. Do ông còn tình cảm vợ chồng với bà T
nên không đồng ý ly hôn. Trường hợp, có căn cứ cho ly hôn thì ông P xin được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Phúc T1 và không yêu cầu bà T
cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Ông P xác định ông và bà T không có tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông P xác định ông và bà T không có nợ chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Dương
Thị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn P. Quan hệ pháp luật
tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; Ông P hiện đang
cư trú tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục
sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[2]. Nguyên đơn là bà Dương Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn
cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng nguyên đơn.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Dương Thị T:
[3.1]. Về hôn nhân: Xét thấy, bà Dương Thị T và ông Nguyễn Văn P tự
nguyện sống chung và đã đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số
178/2023 đăng ký ngày 01/12/2023 do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long
An cấp, nên xác định hôn nhân giữa bà T và ông P là hôn nhân hợp pháp theo quy
định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Xét thấy, quá trình chung sống
giữa bà T và ông P đã phát sinh mâu thuẫn như lời bà T và ông P trình bày và từ
khi sống ly thân đến nay, ông P không tìm ra được biện pháp nào để vợ chồng
đoàn tụ với nhau.
Tại lời trình bày của bà T xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục
chung sống với ông P được nữa nên kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông P. Đối với
ông P thì ông tha thiết xin được đoàn tụ với bà T nhưng không được bà T chấp
nhận. Điều đó chứng tỏ mẫu thuẫn tình cảm giữa bà T và ông P là có thật, tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, có căn cứ
xác định hôn nhân giữa bà T và ông P đã mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ
chồng không còn hạnh phúc. Từ các phân tích trên, xét yêu cầu xin ly hôn của bà
Dương Thị T đối với ông Nguyễn Văn P là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2]. Về nuôi con chung: Theo quy định tại các Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “...Vợ, chồng được quyền
thỏa thuận người trực tiếp nuôi con...; Tại thời điểm xét xử vụ án, bà T đồng ý
giao cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Phúc T1 và không cấp dưỡng
nuôi con.
Đối với ông P, trường hợp có căn cứ cho ly hôn thì ông P xin được trực tiếp
nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Phúc T1 và không yêu cầu bà T cấp dưỡng
nuôi con.
[3.3]. Về chia tài sản chung: Bà Dương Thị T và ông Nguyễn Văn P thống
nhất xác định không có nên không xem xét giải quyết.
[3.4]. Về nợ chung: Bà Dương Thị T và ông Nguyễn Văn P xác định không
có nên không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí: Buộc bà Dương Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000đồng theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 177, Điều 179, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều
266, Điều 271, Điều 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Cắn cứ Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị T.
1. Về hôn nhân: Bà Dương Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Văn P.
2. Về nuôi con chung: Ông Nguyễn Văn P được quyền tiếp tục nuôi dưỡng
con chung là Nguyễn Phúc T1, sinh ngày 13/4/2023 (hiện ông P đang nuôi
dưỡng). Bà T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông P không có yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung
mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu
cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Người trực
tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì người trực tiếp nuôi
con, người không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền
có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
3. Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Buộc bà Dương Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp ngân sách Nhà Nước, nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà T đã nộp là 300.000đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005845 ngày 04/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà T đã nộp đủ tiền án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông P không phải chịu án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên
án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án theo quy định.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- UBND xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Vụ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm