Bản án số 269/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 269/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 269/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 269/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 269/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu: | 269/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BAPT Hồng Đ - Văn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 269/2024/DS-PT
Ngày 20-11-2024
V/v tranh chấp về bồi
thường thiệt hại sức khỏe.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Hồ Văn Phụng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hoàng Thành;
Bà Trương Tố Hương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh – Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Trương Minh Diền - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 166/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 7
năm 2023 về việc tranh chấp về bồi thường thiệt hại sức khỏe.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 96/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 215/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 10 năm 2024 và Quyếthoãn phiên tòa phúc thẩm số 286/2024/QĐ-PT
ngày 8 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị Hồng Đ, sinh ngày 08/9/1981. Địa chỉ: Ấp
A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn xin vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Đ: Luật sư Nguyễn Thanh
D, Văn Phòng L - Thuộc Đoàn luật sư tỉnh S. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Lâm Văn N, sinh năm 1970. Địa chỉ: Số A đường T, ấp A,
thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
3. Người kháng cáo: Ông Lê Văn N1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
2
* Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2024, biên bản ghi lời khai ngày
28/12/2023 và các tài liệu, chứng cứ khác trong quá trình giải quyết, nguyên
đơn bà Trương Thị Hồng Đ trình bày:
Nguyên vào chiều ngày 04/12/2023, ông Lâm Văn N, cư ngụ cùng ấp, có
xảy ra xô sát với bà, lý do trước đó, giữa bà và ông N có tranh chấp về lối đi. Vì
lối đi của bà, mà ông N để xào phơi đồ chắn ngang, bà nói với ông N rằng sao
đường đi mà ông phơi đồ vậy? Ông N trả lời: Tao phơi đồ đó rồi mày làm gì tao
(ăn nói thô lỗ). Thấy vậy, bà mới kéo xào đồ của ông N qua chỗ khác. Ông N
mới xông đến dùng cây sào quần áo đập vào đầu bà một cái thật mạnh, làm bà bị
choáng váng, không đứng nổi. Bà cũng thừa nhận có dùng tay quào trúng vào
người ông N, làm môi và ngực bị trầy xước, chãy máu. Bà có trình báo Công an
thị trấn K về sự việc này. Sau đó bà đi khám bệnh tại Trung tâm Y tế huyện K,
phải nhập viện từ ngày 04/12/2023 đến ngày 12/12/2023. Trung tâm Y tế huyện
K chuẩn đoán: Tổn thương các phần khác của đầu-khai do bị đánh; Viêm cơ;
Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản. Tổng số tiền viện phí, tiền thuốc men và chi
phí đi lại, ngày công bị mất, tổn thất tỉnh thần là 15.884.733 đồng, cụ thể như
sau:
1/ Tiền viện phí và tiền thuốc: 1.884.733 đồng (có y chứng kèm theo
đơn).
2/ Tiền công lao động của người bệnh từ ngày: 04/12/2023 đến ngày
12/12/2023: 400.000 đồng x 08 ngày (ngày nằm viện) = 3.200.000 đồng.
3/ Tiền công lao động của người bệnh từ ngày 13/12/2023 cho đến ngày
21/12/2023: 400.000 đồng x 08 ngày = 3.200.000 đồng.
4/ Tiền công lao động của người nuôi bệnh: 500.000 đồng x 08 ngày =
4.000.000 đồng.
5/ Tiền yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần 02 tháng là: 02 tháng x
1.800.000 đồng = 3.600.000 đồng.
Nay bà Đ yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách giải quyết như sau:
Buộc ông Lâm Văn N có trách nhiệm bồi thường tổng số tiền 15.884.733 đồng.
* Tại Văn bản phúc đáp ngày 20/4/2024, bị đơn ông Lâm Văn N trình
bày: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không có căn cứ và hợp pháp, vì ông
không có đánh, cho nên ngoài việc ông không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn, ông còn yêu cầu quý Tòa án xem xét, giải quyết vụ án nêu trên theo
hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 96/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định: Căn cứ
khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 147, Điều 271, Điều
273 và khoản 2 Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 357, 584, 585,
586 và 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự. Tuyên xử:
1) Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Hồng Đ.
Buộc ông Lâm Văn N phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho Đ với tổng số
3
tiền là 4.842.366 đồng. Quyết định về nội dung này có hiệu lực thi hành ngay.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ về việc buộc ông N bồi thường số
tiền 11.042.367 đồng.
2) Khi Bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi
cho người được thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí sơ thẩm và quyền kháng cáo cho
các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/7/2024, bị đơn ông Lâm Văn N có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm
nêu trên và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà, nguyên đơn bà Trương Thị Hồng Đ có đơn xin xét xử vắng
mặt và không rút lại đơn khởi kiện; bị đơn ông Lâm Văn N không rút kháng cáo;
các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Đ đề nghị Hội đồng xét
xử y án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc tuân thủ, chấp hành pháp luật tố tụng của người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc
thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo ông Lâm Văn N
đảm bảo về mặt hình thức và nội dung, đúng người có quyền kháng cáo, còn
trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, Điều 272 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để giải quyết, xét xử theo
trình tự phúc thẩm.
[2] Về sự có mặt của những người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa hôm
nay, nguyên đơn bà Trương Thị Hồng Đ vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử
vắng mặt và việc vắng mặt của bà Đ cũng không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ
án. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án.
Về nội dung:
4
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải bồi thường thiệt hại số tiền
15.884.733 đồng, vì cho rằng bị đơn dùng cây sào phơi quần áo đánh trúng vào
vào đầu, làm choáng váng, té ngã không đứng dậy nổi. Ngược lại, bị đơn không
thừa nhận có đánh theo như lời trình bày của nguyên đơn.
[2] Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 96/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Kế Sách buộc ông Lâm Văn N phải bồi thường
thiệt hại về sức khỏe cho Đ với tổng số tiền là 4.842.366 đồng. Quyết định về nội
dung này có hiệu lực thi hành ngay. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Đ về việc buộc ông N bồi thường số tiền 11.042.367 đồng. Như vậy, theo bản án
thì nguyên đơn đồng ý và bị đơn kháng cáo.
[3] Xét kháng cáo của ông Lâm Văn N về việc đề nghị Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn thì thấy rằng:
[3.1] Tại Biên bản ghi lời khai ngày 05/12/2023 của Công an thị trấn K thì
ông N khai: Vào khoảng 14 giờ ngày 04/12/2023, ông ở nhà, nghe bà Đ chửi gì
đó ở bên ngoài hàng rào nghe không rõ, ông đi ra thì phát hiện đồ phơi, quần áo
của ông rớt xuống đường đi, ông mới nói với bà Đ: Muốn gì kêu chính quyền
xuống; Đ nói đất của tao là tao dụt, làm gì tao. Đào mới dùng tay đẩy quần áo
của ông ra trước cổng nhà; ông nói với Đ: Mày quăng quần áo của tao hoài là
không được nhe. Đào nghe xong nhào vô dùng tay quào vào người của ông, ông
mới lây cây sào phơi quần áo, cản lại làm trúng vào người của Đ, nhưng không
biết trúng vào đâu. Lúc xảy ra xô xát, ông bị Đào quào trúng vào ngực và môi
chảy máu, nhưng không có đi nằm viện điều trị.
[3.2] Theo Giấy chứng nhận thương tích số 66, ngày 12/12/2023 của
Trung tâm Y tế huyện K thể hiện nguyên đơn có nằm viện từ ngày 04/12/2023
đến ngày 12/12/2023, chuẩn đoán: Tổn thương nông vùng đầu+mặt khai do bị
đánh. Tình trạng thương tích lúc vào viện: Bệnh tỉnh, vùng trán đau kèm sưng,
bầm, má phải than đau kèm vết xây xát dài, không chảy máu, kèm sưng, tím
đều, phổi trong, bụng mềm (bút lục 13).
[3.3] Do đó, có căn cứ xác định do hai bên đã xảy ra mâu thuẫn từ trước
về việc tranh chấp lối đi chung, bị đơn có phơi sào quần áo trên lối đi này,
nguyên đơn lấy đồ đang phơi của bị đơn quăng xuống đất một mớ, bị đơn đi ra
phát hiện và hai bên đã xảy ra cự cải, xô xát, nguyên đơn dùng tay quào trúng
vào người bị đơn làm môi và ngực bị trầy xước, chãy máu; bị đơn mới dùng cây
sào phơi quần áo cản lại làm trúng vào vùng đầu, vùng mặt của nguyên đơn.
[3.4] Theo quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “1. Người nào có hành vi
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi
ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Tại khoản 4
Điều 585 của Bộ luật này quy định “Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây
thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra”.
[3.5] Khi xảy ra mâu thuẫn, các bên không kìm chế, yêu cầu chính quyền
địa phương giải quyết, mà tự cải vã, xô xát lẫn nhau dẫn đến thiệt hại về sức
5
khỏe của nguyên đơn như đã nêu trên. Như vậy, thiệt hại về sức khỏe xảy ra
cũng có lỗi của nguyên đơn là 50%, còn lỗi của bị đơn là 50%.
[3.6] Vì vậy, Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm căn cứ vào các điều 584, 585,
586 và 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015, chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho
nguyên đơn các khoản tiền được xem xét hợp lý như sau: Tiền viện phí và tiền
thuốc là 1.884.733 đồng; ngày công lao động của người bệnh 250.000 đồng x 08
ngày là 2.000.000 đồng; ngày công lao động người nuôi bệnh 250.000 đồng x 08
ngày là 2.000.000 đồng; tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe là 2.000.000 đồng và
tổn thất về tin thần là 1.800.000 đồng. Tổng cộng các khoản 9.684.733 đồng, do
nguyên đơn và bị đơn đều có lỗi 50%, cho nên Hội đồng xét xử buộc bị đơn có
nghĩa vụ bồi thường cho nguyên đơn tương ứng với mức độ lỗi, cụ thể buộc bị
đơn phải bồi thường cho nguyên đơn số tiền 9.684.733 đồng x 50% = 4.842.366
đồng. Quyết định về nội dung này có hiệu lực thi hành ngay, theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và bác yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là 11.042.367 đồng.
[4] Từ những phân tích nêu trên, xét kháng cáo của bị đơn ông Lâm Văn
N là không có căn cứ để chấp nhận, căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đề nghị đại diện
Viện kiểm sát và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích cho nguyên đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do bản án sơ thẩm được giữ nguyên, nên
nguyên đơn ông Lâm Văn N phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều
148 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 và khoản 6 Điều 313 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Lâm Văn N. Giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm số 96/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 147,
Điều 271, Điều 273 và khoản 2 Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều
357, 584, 585, 586 và 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
6
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự
* Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Hồng Đ.
Buộc ông Lâm Văn N phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho Đ với tổng số
tiền là 4.842.366 đồng. Quyết định về nội dung này có hiệu lực thi hành ngay.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ về việc buộc ông N bồi thường số
tiền 11.042.367 đồng.
2. Khi Bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi
cho người được thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Buộc Lâm Văn N phải chịu 300.000 đồng.
3.2. Bà Đ không phải chịu và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp
398.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003662, ngày
02/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Lâm Văn N phải chịu 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông N đã nộp 300.000 đồng theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003662, ngày 02/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, ông N đã nộp
xong.
5. Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa DS.
Hồ Văn Phụng
7
Tải về
Bản án số 269/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 269/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 01/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm