Bản án số 266/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 của TAND huyện Đông Anh, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 266/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 266/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 của TAND huyện Đông Anh, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Anh (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 266/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Tiến D - Nguyễn Thị H - Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
1
T ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYN ĐÔNG ANH Đc lp - T do Hnh pc
TNH PH HÀ NỘI
Bản án số:266/2021/HNGĐ-ST
Ny: 17/05/2021
V/v: “Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngô Minh Cường
Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Yêm
2. Nguyễn Thị Mai
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Xuân Hiếu Thư ký Toà án nhân dân Huyện
Đông Anh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân n Huyện Đông Anh tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Thúy Nga Kiểm sát viên
Ngày 17/05/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện Đông Anh xét xử thẩm
công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 23/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2021/QĐXX ngày 04/05/2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyn Tiến D Sinh năm 1988; Nơi đăng h khu
thường trú, nơi ở : Thôn PL, xã BH, huyện ĐA, thành phố Hà Ni.
2. B đơn: Chị Nguyn Th H Sinh năm 1985; Nơi đăng hộ khẩu thường trú,
nơi ở: Thôn PL, xã BH, huyện ĐA, thành phố Hà Ni.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện các lời khai bổ sung, nguyên đơn anh Nguyn Tiến D
trình bày: Anh chị Nguyễn Thị H tự nguyện tìm hiểu với nhau và đi đến hôn nhân; hai
n đăng ký kết n tại y ban nn n thị trấn TT, huyện ny 24/11/2014. Sau
khi ới vợ chồng chung với bố manh tại Thôn PL, xã BH, huyện ĐA, thành phố Hà
Nội.
Vchồng chung sống hòa thuận đến cuối năm 2016, đầu năm 2017 thì xảy ra mâu
thuẫn, ngun nhân do vợ chồng kng hp nhau về lối sống. Tuy nhiên vchồng ca lần
o đánh,i nhauy mất an ninh trật tmà chỉ thỉnh thoảng lời qua tiếng lại. Tng 4
m 2019, thì chị H nói với anh đi m công trình sau đó bỏ đi hẳn không quay về nhà
2
2
nữa, anh cũng có nghe thông tin chH đã có quan hệ với người đàn ông khác. Sau khi ch
H b đi anh ng đã xuống gia đình chị H (tại Khu 2, trị trấn TT, huyện, thành phố Hà
Nội) gặp bố m đẻ chH để i chuyn về việc chH bỏ đi thì bố mchH trlời để ông
liên hệ với chH trong ng 1 tuần sẽ trả lời lại. Tuy nhiên sau một tuần anh kng
thấy bố mchị H trlời t anh đi đến i chị H m nhưng không gặp, anh hỏi chủ
ởng nơi chị H m thì được trlời là ởng không nhận ng trình đâu cả nên lúc đó
anh mới biết chị H i di, thỉnh thoảng chị H về n anh đón con đi ci. Đến nay anh
c định tình cảm vchồng không n, mục đích hôn nhân kng đạt được nên anh đ
nghị a án giải quyết ly n đsớmn định cuộc sống.
2. Về con chung: Vợ chồng anh 02 con chung là cu Nguyn Bảo N Sinh ngày
23/10/2014 và cháu Nguyn Bảo N Sinh ngày 09/9/2017. Hiện nay hai cháu đang ở với
anh và gia đình anh, sức khỏe các cháu tốtc cháu vẫn đi học bình thường. Ly hôn anh
xin nuôi dưỡng cả hai con chung và không u cu chH cấp dưỡng.
3. Vi sản: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
* Bị đơn, chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị nhất trí với anh D khai về thời gian
điều kiện kết hôn. Vợ chông chị chung sống với nhau đến đầu năm 2019 thì xảy ra u
thuẫn, nguyên nhân do anh D quan hệ ngoại tình với người khác dẫn đến bỏ bê gia
đình. Tháng 4/2019 chi bỏ nhà anh D đi thuê trọ ở ngoài, anh D chưa lần nào gọi chị về,
nguyện vọng của chị vẫn muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng do anh D chưa thay đổi tính nết
nên chị chưa muốn về để tiếp tục chung sống. Hiện nay chị phải thuê trọ, không có chỗ
cố định nên chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Về con chung: Chị đồng ý như anh D khai, giả sử phải ly hôn thì chị xin nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Bảo N. Chị không u cầu giải quyết về vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Vi sản: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tại phiên toà hôm nay anh D vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn chị H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Anh phát biểu ý kiến về việc tuân
thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử các đương sự.
Về nội dung: Xét thấy việc anh D xin ly hôn chị H căn cứ nên đề nghị Tòa
án chấp nhận;
Về con đề nghị Tòa án giao hai con chung cho anh D nuôi dưỡng, tạm hoãn việc
đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị H.
Án phí lyn anh D phải chịu án phí không có giá ngạch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Tòa án thụ vụ án “Tranh chấp về hôn nhân gia
đình” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] V nội dung:
- Vquan hhôn nhân: Anh Nguyn Tiến D kếtn với chị Nguyễn Thị H trên s
tự do tìm hiểu; hai bên đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thtrấn TT, huyn HĐ ngày
3
3
24/11/2014 do vậy đây hôn nn hợp pháp. Sau khi ới vợ chồng chung với bố mẹ
anh tại Thôn PL, BH, huyn ĐA, thành phố Hà Nội đến cuối năm 2016 thì xảy ra u
thuẫn, anh D chị H đã ly thân ktừ tháng 4 năm 2019 đến nay.
Xét thấy sau khi kết hôn vợ chồng anh D, chị H chung sống với nhau thời gian
không được nhiều, tuy nhiên đã mâu thuẫn xẩy ra không được hai bên giải quyết
kịp thời. Chị H đã đi ra khỏi gia đình anh D từ cuối năm 2019 - đến nay hai bên cũng
không biện pháp để cải thiện quan hệ hôn nhân do vậy cần chấp nhận yêu cầu của
anh D, giải phóngn nhân để cho họ sớm ổn định cuộc sống riêng.
- Về con: V chồng anh 02 con chung cu Nguyễn Bảo N Sinh ngày
23/10/2014 và cháu Nguyễn Bảo N Sinh ngày 09/9/2017. Hiện nay hai cháu đang với
anh D ổn định, sức khỏec cháu tốt. Hiện tại chị H chưa chỗ ở ổn định vì vậyn giao
cho anh D ni ỡng chai con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con sau này các bên có yêu
cầu thì được giải quyết bằng một vụ án khác.
- Về tài sản: Hai bên không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí LHST: Anh D phải chịu án phí loại không giá ngạch để sung
Ngân sách nhà nước.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 28, Điều
147, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của anh Nguyn Tiến D; Anh Nguyn Tiến D
chị Nguyn Thị H được ly hôn. Quan hệ hôn nhân của hai bên chấm dứt kể tngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con: Giao cho anh Nguyn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung
Nguyn Bảo N Sinh ny 09/9/2017 Nguyễn Bảo N Sinh ngày 23/10/2014. Tạm
hoãn việc đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi các bên có yêu cầu hoặc
khi quyết định khác của Tòa án; chị H quyền đi lại chăm sóc con chung không ai
được ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Tiến D phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn thẩm
để sung vào Ngân sách Nhà nước nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ anh đã nộp tạm
ứng theo biên lai thu số AA/2019/0008704 ngày 06/01/2021 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Đông Anh.
4
4
5. Án xử thẩm công khai, anh D quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; Chị H quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản tống đạt án hợp l.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- Các đương sự
- VKS Đông Anh
- THA Đông Anh.
- TAND thành phố Hà Nội
- Lưu hồ sơ.
Ngô Minh Cường
Tải về
Bản án số 266/2021/HNGĐ-ST Bản án số 266/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất