Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Văn S ly hôn Nguyễn Thị thảo Sư
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 02 - 2025.
V/v tranh chấp
“Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Cương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin
2. Bà Trần Thị Đổi
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lệ Quân - là Thư Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến
hành t xử sơ thẩm công khai v án thụ lý số: 1291/2024/TLST-HNGĐ ngày 30
tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 09/2025/QĐST-HN ngày 23 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn S, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thảo , sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
(Ông S có mặt, bà vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 20 tháng 6 năm 2024 những lời khai tiếp
theo, nguyên đơn ông Huỳnh n S trình bày: Ông chung sống với
nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An vào ngày 06/8/2014. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu
năm 2023 thì vchồng P sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc
sống không phợp, bất đồng quan điểm sng, thường xuyên i nhau, không tìm
2
được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn
được nữa nên ông xin ly hôn với bà Nguyễn Thị Thảo .
Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Hoàng P, sinh ngày 03/3/2015.
Khi ly hôn, ông S xin tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu bà cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn
bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bà Nguyễn Thị Thảo
vẫn vắng mặt, cũng không văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ ván được thẩm tra
tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ông Huỳnh Văn S khởi kiện yêu cầu được ly hôn với
Nguyễn Thị Thảo , hiện thường trú và có mặt tại ấp T, xã H, huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ giải quyết vụ án
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn là bà Nguyễn Th Thảo đã được triệu tập hợp lđến
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Văn S Nguyễn Thị Thảo
chung sống với nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An, số đăng kết hôn 87/2014 ngày 06/8/2014 nên hôn nhân
giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Trong quá trình chung sống, ông S cho rằng do cuộc sống vợ chồng không
phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn
nhân dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa ông bà cũng
không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết.
Đối với , từ khi thụ vụ án cho đến nay, mặc đã được tống đạt
thông báo thụ vụ án các văn bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu
khởi kiện của ông S nhưng không đến Tòa án và cũng không ý kiến
phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của ông S. Tại phiên tòa, vẫn vắng mặt,
chứng tỏ không thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét
xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của
ông bà không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu
3
ly hôn của ông S căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về con chung và cấp dưỡng: Ông S trình bày ông chung sống
và có 01 con chung tên Huỳnh Hoàng P, sinh ngày 03/3/2015, hiện đang sống với
ông S. Khi ly hôn, ông S xin được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với bà , dù đã được thông báo vyêu cầu
của ông S về con chung nhưng vẫn không đến Tòa án cũng không
văn bản phản hồi ý kiến gửi Tòa án.
Xét thấy, từ khi ông S xa nhau đến nay, ông S người trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, ông vẫn đảm bảo sự P triển bình thường của
con chung. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng cần tiếp tục giao con chung Hoàng
P cho ông S nuôi dưỡng phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Ông S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không
đề cập, xem xét đến.
[4]. Về tài sản chung: Ông S trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết; không văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên HĐXX không
xem xét. Nếu tranh chấp về tài sản chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ
án khác.
[5]. Về nợ chung: Ông S trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết; không văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên HĐXX không
xem xét. Nếu tranh chấp về nợ chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ án
khác.
[6]. Ván phí: Bà Nguyễn Thị Thảo phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, 5, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn S đối với
Nguyễn Thị Thảo về việc “Ly hôn”.
4
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Văn S được ly hôn với Nguyễn Thị
Thảo .
- Về con chung: Ông Huỳnh Văn S được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con
chung tên Huỳnh Hoàng P, sinh ngày 03/3/2015. Bà Nguyễn Thị Thảo không
phải cấp dưỡng nuôi con chung vì ông S không yêu cầu.
Cả hai bên đều quyền nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con
được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền
ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc
thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên
không trực tiếp nuôi con, quan, tổ chức nhân thẩm quyền quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định
của pháp luật.
- Về tài sản chung: Ông S trình bày không , không yêu cầu Tòa án giải
quyết; không văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên HĐXX không
đề cập, xem xét. Nếu bà tranh chấp về tài sản chung thì sẽ khởi kiện trong
một vụ án khác.
- V nợ chung: Ông S trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
không văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên HĐXX không đề cập,
xem xét. Nếu tranh chấp về nợ chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ án
khác.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Thảo chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm sung công quỹ nhà nước. Ông S được khấu trừ 300.000 đồng
tạm ứng án phí nộp tại biên lai thu số 0006191 ngày 25/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi hành.
Án xử thẩm công khai, nguyên đơn bị đơn vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết
bản án để xin xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức a;
- UBND xã H;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu h.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Kim Cương
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Chí Lin – Trần Thị Đổi
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Cương
6
7
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh
thần quy định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm
theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử thẩm các
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án thẩm kèm
theo:
(1) Nếu Toà án nhân n huyện, quận, thị, thành phố thuộc tỉnh thì ghi
n Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phtrực thuộc
trung ươngo (ví dụ: Toà án nn dân huyện Từ Liêm, thành phố Nội); nếu
Toà án nhân dân tỉnh, tnh phtrực thuộc trung ương thì ghi Tán nhân dân tỉnh
(tnh phố) đó (ví dụ: T án nhân n tỉnh Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi
hiệu loại bản án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017
số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp về
hôn nhân và gia đình năm 2017 có s 108 tghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu
bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm 2017 số 110
thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp vlao
động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử
thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp a án giải quyết: Cần xác định tranh chấp
Tòa án thụ giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố
tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án
thụ giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa nhân với nhân
được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân st ghi: “tranh
chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng t xử thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ n của Thẩm
phán - Chtophn toà, bỏ ng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân n chỉ
ghi họ n của hai Hội thẩm nhân n; nếu Hội đồng t xử thẩm gồm có m
người, tghi họ tên của Thm phán - Chủ tọa phiên toà, họn của Thẩm pn, họ
8
n của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thm phán;
chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ n của Thư ký phiên a ghi rõ là Thư a án hoặc Thẩm
tra viên của a án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng
dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân
dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xvà kết thúc trong một ngày thì b hai chữ
“Trong các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử
trong hai ngày thì ghi “Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3
năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên liền nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví
dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không
liền nhau tghi trong các ngày (dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3
năm 2017); nếu khác tháng liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày...
tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 m 2017); nếu không liền
nhau thì ghi c ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các
ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ ô thứ ba nếu
tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân gia đình thì
ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu
là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: s 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa
thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp
pháp của người chưa thành niên). Nguyên đơn quan, tổ chức thì ghi tên
quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ghi họ tên,
địa chỉ trú; ghi người đại diện theo pháp luật hay người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn; nếu người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú
trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu người đại diện
theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền ngày... tháng...
năm...”.
dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... người đại diện theo pháp luật của
nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
dụ 2: Lê Th B t tại... người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn (n bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư
nào thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
9
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên thì sau họ tên
ghi ngày, tháng, năm sinh họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên).
(23) Ghi h tên, chức danh, đa ch i làm vic (nếu không có nơi làm
vic thì ghi địa chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không nơi m việc thì ghi địa
chỉ trú).
(25) Trong phn y ghi yêu cầu khởi kiện của ngun đơn, của quan, tổ
chức, nhân; u cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; u cầu độc lập, đề nghcủa
người quyền lợi, nga vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm t; ghi ngắn gọn, đầy
đủc tài liệu, chứng cứ,nh tiết của vụ án; ghi cácnh tiết, sự kiện không phải
chứng minh, c tình tiết mà c n đã thống nhất, không thống nhất; đối với các
nh tiết của vụ án c n không thống nhất thì phải ghi lẽ, lập luận của
từngn đương sự.
(26) Ghi nhận định ca Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ
án (về áp dụng pháp luật tố tụng pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa
để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình
tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của
quan, tổ chức, nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nếu có); yêu cầu, đnghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác
liên quan. Nếu v án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 ca Bộ luật
tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp Tòa án phân tích, lập luận về việc áp
dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ
hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số th t trong du [ ].
(27) y từng trường hợp ghi cácn cpháp luật đra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ
án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng quyền kháng
cáo đối với bản án; trường hợp quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi
quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định
đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi
vấn đtài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định hiệu
lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của B luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyềnu cầu
thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
10
(29) Phần cuối ng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng ngh
án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử
đóng dấu (bản án này phải lưu vào h vụ án); đối với bản án đgửi cho các
đương sự, cơ quan, tổ chc, nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất