Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 26/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa ông Đỗ Minh Tuấn và Công ty TNHH Cường Cường Phát
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ Đ
TỈNH L
Bản án số: 26/2025/DS - ST
Ngày: 20 - 5 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng thuê
tài sản quyền sử dụng đất, hợp
đồng góp vốn yêu cầu bồi
thường thiệt Hi”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN THÀNH PHỐ Đ - TỈNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa:Trần Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Mỹ Hnh;
2. Ông Mai Phú.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Quang - Thư Toà án, Tòa án
nhân dân thành phố Đ, tỉnh L.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ - tỉnh L tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Đăng Đ - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025 tại trsở Toà án nhân dân thành phố Đ - tỉnh L;
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự th 223/2022/TLST - DS ngày 08 tháng
11 năm 2022 về việc Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản là quyền sử dụng đất, hợp
đồng góp vốn và yêu cầu bồi thường thiệt Hitheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 27/2025/XXST - DS ngày 27 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa
số 61/2025/ST - DS ngày 25 tháng 3 năm 2025, Quyết định tạm ngừng phiên
tòa số 89/2025/QĐST - DS ngày 25 tháng 4 năm 2025 Thông báo thay đổi thời
gian số 764/TB - TA ngày 09 tháng 5 năm 2025 giữa:
Nguyên đơn: Ông Đỗ Minh T, sinh năm: 1978.
Địa chỉ: Số 108, khu phố 5B, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.
Ngưi đại diện theo ủy quyền cho ông T: Ông Lê Văn N, sinh m: 1978, địa
ch: S 297/25, đưng B, pờng 24, quận B, Tnh phH (Theon bn ủy quyn
s 013410 ny 29/9/2022) - có mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH C.
2
Địa chỉ: Số 8A, đường Yersin, Phường K, thành phố Đ, tỉnh L; Người đại
diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Huy C - chức vụ: Giám đốc (theo giấy phép
kinh doanh số 5801332133) - có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Công ty TNHH C: Ông
Nguyễn Văn Đ - công ty Luật TNHH Lawayalty - thuộc Đoàn luật T - vắng
mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/Ông Nguyễn Huy C, sinh năm: 1982 (có mặt)
Địa chỉ: Số 8A, đường Yersin, Phường K, thành phố Đ, tỉnh L.
2/Bà PHm Đan H, sinh năm: 1991.
Địa chỉ: Số 212C Bis, khu phố 1, phường T, Thành phố B, tỉnh Đ.
Người đại diện theo uỷ quyền cho H: Ông Nguyễn Đăng T, sinh năm
1987. Địa chỉ: C2 - 011, khu phố H, Vĩnh P, thành phố T, tỉnh B (theo văn bản
uỷ quyền số 1286, quyển số 02/2023TP/CC - SCC/HĐGD ngày 19/7/2023) -
vắng mặt.
3/Bà Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm: 1989 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 8A, đường Yersin, Phường H, thành phố Đ, tỉnh L.
4/Bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1949 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 108, khu phố 5B, n B, thành phố B, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2022, đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung ngày
20/10/2022 của nguyên đơn ông Đỗ Minh T và theo trình bày của ông Lê Văn N
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tố tụng thì:
Giữa ông Đỗ Minh T vợ chồng ông Nguyễn Huy C, Nguyễn Thị Huyền T
chỗ bạn quen biết với nhau. Do ông T mặt bằng quyền sử dụng đất
thuộc thửa đất số 565 tờ bản đsố 29 được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AD 802093 thửa đất số 566, tờ bản đồ số 29 được cấp theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 802093 tọa lạc tại 16, quy hoạch chi
tiết phân khu dân 51, Đống Đa, Phường C, thành phố Đ, tỉnh L. là chỗ
quen biết thân thiết nên quá trình giữa ông T ông C đã thỏa thuận miệng với
nhau về việc hợp tác góp vốn làm ăn kinh doanh cùng nhau tại phần đất nêu
trên. Để đủ điều kiện xin phép quan nhà nước thẩm quyền cấp phép hoạt
động thì giữa ông Đỗ Minh T Công ty TNHH C đã hợp đồng thuê đất số
01 ngày 09/11/2018 (bằng giấy tay). Theo nội dung hợp đồng này thì phía công
ty C sẽ thuê thửa đất nêu trên của ông T trong thời Hn 10 năm tính từ ngày ký,
giá thuê đất mỗi năm 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Do tin tưởng nên
ông T đã giao bản chính của hợp đồng thuê đất cho Công ty TNHH C giữ bản
chính hợp đồng thuê đất nêu trên, ông T không giữ bản nào nên không để
cung cấp cho Tòa án. Sau khi hai bên thỏa thuận hợp tác xây dựng mặt bằng để
3
kinh doanh Homestay, hai bên đã đầu tư để xây dựng với tổng mức giá đã đầu tư
2.700.000.000đ (Hai tỷ bảy trăm triệu đồng), mỗi bên đã đầu hết
1.350.000.00 (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng). Việc góp vốn này ông T
thực hiện chuyển khoản vào tài khoản của Công ty của ông C cũng những
lần đưa tiền mặt. Trong đó quá trình ông T đã chuyển khoản cho ông C số tiền
300.000.000đ, còn lại 1.050.000.000đ thì ông T trực tiếp đưa tiền mặt cho ông
C, là chỗ bạn bè thân thiết nên hai bên không viết giấy giao nhận tiền.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh phía Công ty TNHH C luôn báo thua
lỗ nên không thực hiện việc chia tiền lợi nhuận hằng tháng như đã thỏa thuận
cho ông T. Do việc hợp tác kinh doanh gây bất lợi thiệt thòi cho ông T. Nên
quá trình ông Đỗ Minh T đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên chấm dứt
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất số 01 ngày 09/11/2018 giữa ông Đỗ Minh
T Công ty TNHH C, buộc Công ty TNHH C trách nhiệm thanh toán tiền
thuê đất hằng năm cho ông T tính từ ngày 09/11/2018 đến ngày khởi kiện 3
năm 11 tháng tương ứng với stiền thuê đất 391.000.000đ tiền lãi chậm
thanh toán tạm tính đến ngày khởi kiện 183.000.000đ, tổng cộng ông T yêu
cầu Công ty TNHH C thanh toán số tiền 574.770.00; đồng thời yêu cầu
tuyên chấm dứt thỏa thuận miệng về việc hợp tác kinh doanh giữa ông T với
Công ty TNHH C, ông T sẽ trách nhiệm thanh toán lại cho Công ty TNHH C
1/2 giá trị tiền đầu xây dựng trên đất. Sau khi Tòa án thụ giải quyết vụ án
hai bên đã nhiều lần thỏa thuận với nhau ông T thống nhất sẽ thanh toán cho
Công ty TNHH C số tiền đầu 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), không đồng ý
với số tiền yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH C, nên các bên chưa đi đến
thỏa thuận được.
Theo đơn yêu cầu khởi kiện phản tcủa bị đơn Công ty TNHH C Phát
trình y của ông Nguyễn Huy C người đại diện theo pháp luật của bị đơn
thì: Công ty TNHH C đồng ý hủy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đã giữa
ông Đỗ Minh T đồng ý chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh bằng miệng
như yêu cầu của ông Đỗ Minh T.
Khi Công ty TNHH C hợp đồng thuê đất với ông Đỗ Minh T thì phần
đất còn trống, không có công trình xây dựng gì trên đất, sau khi thuê đất thì công
ty đã đầu cải tạo xây dựng toàn bộ công trình trên đất như hiện trạng thực tế
hiện nay, khi thuê đất thời Hn 10 năm (ktừ ngay 09/11/2018), giá thuê
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng)/năm, quá trình công ty đã thanh toán tiền
thuê đất cho ông T nhưng thanh toán được bao nhiêu tháng thì phía công ty
không nhớ, không nhớ thời điểm nào thì không còn thanh toán tiền thuê đất nữa,
do thời điểm ban đầu mới kinh doanh thì đại dịch côvit nên Công ty TNHH C
không hoạt động kinh doanh được đóng cửa nên không thu nhập, nên
công ty TNHH C không đóng tiền thuê đất cho ông T. Từ sau khi công ty hoạt
động kinh doanh trở lại thì công ty đã chia phần lợi nhuận kinh doanh nhiều lần
4
đã chuyển tiền lợi nhuận bằng hình thức chuyển khoản thông qua tài khoản
của PHm Đan H vợ của ông T. Hiện nay ng ty TNHH C vẫn đang hoạt
động kinh doanh.
Mặt khác, khi công ty TNHH C thuê đất của ông T thì giữa công ty ông
T đã thỏa thuận bằng miệng về việc góp vốn hoạt động kinh doanh, thì ông T
công ty thỏa thuận mỗi bên sẽ góp 50% vốn để đầu vào hoạt động kinh
doanh. Nhưng ông T chỉ mới góp 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng) và ông T
chuyển qua số tài khoản 0071002564040 của Ngân hàng Vietcombank chủ tài
khoản Nguyễn Huy C, ngoài chuyển khoản số tiền nêu trên thì bên ông T không
đưa khoản tiền mặt nào cho phía công ty TNHH C như trình bày của ông T.
Công ty C khởi kiện phản tố yêu cầu ông Đỗ Minh T phải trách nhiệm
hoàn trả số tiền do Công ty TNHH C đã đầu trên đất 2.483.896.800đ (Hai
tỷ bốn trăm tám mươi ba triệu tám trăm chín mươi sáu ngàn tám trăm đồng) và
yêu cầu bồi thường thu nhập bị mất do chấm dứt thỏa thuận hợp tác trước thời
Hn số tiền 1.864.350.000đ (20.715.000đ/tháng x 90 tháng), tổng cộng số tiền
công ty TNHH C yêu cầu ông T phải hoàn trả bồi thường 4.348.246.800đ
(Bốn tỷ ba trăm bốn mươi tám triệu hai trăm bốn mươi sáu ngàn tám trăm
đồng).
Theo trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan PHm Đan
H và trình bày của ông Nguyễn Đăng Tư là người đại diện theo ủy quyền của bà
H thì: i sản quyền sử dụng đất thuộc các thửa đất số 565 566, tờ bản đồ số
29 tọa lạc tại lô 16 QH chi tiết phân lô khu dân cư 51, Đống Đa, Phường C, thành
phố Đ đứng tên trên giấy chứng nhận thuộc quyền sở hữu sử dụng của ông Đỗ
Minh T PHm Đan H.
Việc giao dịch làm ăn giữa ông Đỗ Minh T với ông Nguyễn Huy C chủ
yếu do ông T đứng ra giao dịch, vì thời điểm đó bà H nuôi con nhỏ chủ yếu ở nhà
nội trợ, nên việc hợp tác làm ăn giữa ông T ông C thì H không nắm cụ
thể. Tuy nhiên, bà H thừa nhận trong quá trình hợp tác làm ăn tông C có nhiều
lần chuyển tiền lợi nhuận kinh doanh mặt bằng vào i khoản cho H. Nay ông
Đỗ Minh T khởi kiện Công ty TNHH C thì bà H thống nhất vớiu cầu khởi kiện
của ông T không có ý kiến yêu cầu gì thêm.
Theo trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Th
Huyền T thì: Với ch vợ của ông Nguyễn Huy C trước đây người
đại diện theo pháp luật cho công ty TNHH C thì bà hoàn toàn đồng ý thống nhất
với yêu cầu của Công ty TNHH C trình bày của ông Nguyễn Huy C. Do
bận ng việc nên xin được vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã triệu tập hợp lệ các bên đương
sự để tiếp cận chứng cứ và hòa giải nhưng không thành.
Tại phiên tòa:
5
Ông Văn N người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Nguyên đơn ông Đỗ Minh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện vviệc yêu cầu hủy
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất số 01 ngày 09/11/2018 giữa ông Đỗ Minh
T Công ty TNHH C yêu cầu chấm dứt thỏa thuận hợp tác kinh doanh bằng
miệng giữa ông Đỗ Minh T ông Nguyễn Huy C người đại diện theo pháp
luật cho Công ty TNHH C. Ông Đỗ Minh T yêu cầu Công ty TNHH C bàn giao
mặt bằng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất thuộc các thửa đất số
565 và 566, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại lô 16, quy hoạch chi tiết phân lô khu dân
51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ (bao gồm toàn bộ tài sản được tả
liệt theo chứng thư thẩm định giá của Công ty cổ phần thẩm định giá Đồng
Nai), ông T thống nhất thỏa thuận đồng ý thanh toán lại cho Công ty TNHH C
giá trị tiền đầu trên đất số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu
đồng), thời gian để hai bên thực hiện thỏa thuận như nêu trên trong vòng 01 năm
kể từ ngày 20/5/20225 đến hết ngày 20/5/2026. Trong thời gian ông Đỗ Minh T
chưa thanh toán tiền đầu trên đất cho Công ty TNHH C thì công ty TNHH C
vẫn tiếp tục được kinh doanh trên phần đất đang thuê. Ông Đỗ Minh T xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện so với yêu cầu khởi kiện ban đầu về việc yêu cầu
Công ty TNHH C thanh toán tiên thuê đất, tiền lãi đến thời điểm khởi kiện
574.770.000đ (Năm trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn
đồng). Về chi phí tố tụng: Ông T thống nhất chịu 1/2 chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ, đo đạc, thẩm định giá đã chi phí trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Về án phí: Ông T thống nhất nhận chịu 1/2 tiền án phí dân sự thẩm theo quy
định.
Ông Nguyễn Huy C người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH C
trình bày: Thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Minh T về
việc yêu cầu hủy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất số 01 ngày 09/11/2018
giữa ông Đỗ Minh T Công ty TNHH C yêu cầu chấm dứt thỏa thuận hợp
tác kinh doanh bằng miệng giữa ông Đỗ Minh T và ông Nguyễn Huy C. Công ty
TNHH C strách nhiệm bàn giao mặt bằng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 565 566, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại 16,
quy hoạch chi tiết phân lô khu dân cư 51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ (bao
gồm toàn bộ tài sản được tả liệt theo chứng thư thẩm định giá của Công
ty cổ phần thẩm định giá Đồng Nai) như yêu cầu của nguyên đơn ông Đỗ Minh
T. Công ty TNHH C thống nhất đồng ý nhận số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ
năm trăm triệu đồng) đã đầu tư trên đất như ý kiến của nguyên đơn.
Công ty TNHH C xin rút một phần yêu cầu khởi kiện so với ban đầu đối
với số tiền đầu trên đất 983.896.800đ (Chín trăm tám mươi ba triệu tám
trăm chín mươi sáu ngàn tám trăm đồng) Công ty TNHH C xin rút yêu cầu
khởi kiện đối với việc yêu cầu ông T bồi thường thiệt Hi số tiền là
6
1.864.350.00 (Một tỷ tám trăm sáu mươi bốn triệu ba trăm năm mươi ngàn
đồng).
Thống nhất thời gian để các bên tự nguyện thực hiện các thỏa thuận trên
trong vòng 01 năm kể từ ngày 20/5/2025 đến hết ngày 20/5/2026, nếu hết thời
gian một năm một trong hai bên không thực hiện đúng cam kết thì sẽ được làm
đơn yêu cầu Thi hành án theo đúng quy định.Về chi phí tố tụng: Công ty TNHH
C thống nhất chịu 1/2 chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, thẩm định giá
đã chi phí trong quá trình giải quyết vụ án. Về án phí: Công ty TNHH C thống
nhất nhận chịu 1/2 tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong qtrình thụ giải quyết vụ án của Thẩm phán, đương sự
Hội Đồng xét xử.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định pháp
lut ghi nhận sự thỏa thuận gia nguyên đơn ông Đỗ Minh T bị đơn ng ty
TNHH C về việc Hủy hợp đồng thuê đất số 01 giữa ông Đỗ Minh T Công
ty TNHH C vào ngày 09/11/2018 và chấm dứt hợp đồng miệng vviệc thỏa
thuận góp vốn kinh doanh giữa ông Đỗ Minh với Công ty TNHH C.
Ghi nhận sự thỏa thuận về việc ông Đỗ Minh T nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty TNHH C số tiền đầu xây dựng trên đất 1.500.000.000đ (Một tỷ
năm trăm triệu đồng). Công ty TNHH C được tiếp tục kinh doanh khi ông Đỗ
Minh T chưa thanh toán xong số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu
đồng) như đã cam kết Công ty TNHH C Phát trách nhiệm tiến hành bàn
giao mặt bằng quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 565, 566, tờ bản đồ số 29,
tọa lạc tại 16, quy hoạch chi tiết phân khu dân 51, Đống Đa, Phường 3,
thành phố Đ và bàn giao lại toàn bộ tài sản hình thành trên đất.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Minh T về
việc yêu cầu Công ty TNHH C trách nhiệm phải thanh toán số tiền thuê đất,
tiền lãi là 574.770.000đ (Năm trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm bảy mươi ngàn
đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện phản tố của bị đơn Công ty TNHH C
về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T trách nhiệm thanh toán đối với số tiền đầu tư
trên đất là 983.896.800đ (Chín trăm tám mươi ba triệu tám trăm chín mươi sáu
ngàn tám trăm đồng) so với yêu cầu khởi kiện phản tố là ban đầu.
Đình chỉ yêu cầu phản tố của Công ty TNHH C về việc yêu cầu ông Đỗ
Minh T bồi thường tiền thu nhập bị mất do chấm dứt thỏa thuận trước thời Hn
cho thuê số tiền bồi thường là 1.864.350.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ việc giữa
nguyên đơn ông Đỗ Minh T Công ty TNHH C đã xác lập giao dịch cho thuê
tài sản quyền sử dụng đất thể hiện theo nội dung Hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất số 01 ký giữa ông Đỗ Minh T và Công ty TNHH C vào ngày
09/11/2018, đồng thời quá trình giữa hai bên thỏa thuận miệng về việc góp
vốn đầu hợp tác kinh doanh trên phần đất cho thuê như trình bày của các bên
đương sự; do quá trình thực hiện thỏa thuận hai bên đã xảy ra tranh chấp nên
nguyên đơn ông Đỗ Minh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết hủy hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất đã và yêu cầu chấm dứt thỏa thuận miệng vhợp
đồng góp vốn hợp tác kinh doanh; bị đơn Công ty TNHH C có đơn yêu cầu phản
tố yêu cầu nguyên đơn ông T trách nhiệm thanh toán tiền đầu tư trên đất
bồi thường thiệt Hi do vi pHm cam kết; căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là “Tranh chấp hợp đồng
thuê tài sản là quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn và yêu cầu bồi thường thiệt
Hi. Do bị đơn trú nơi thực hiện hợp đồng tại thành phố Đ nên căn cứ
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 thì Toà án nhân dân thành phố Đ, tỉnh L thẩm quyền giải quyết
tranh chấp nói trên.
[2] Về tố tụng: Tòa án đã tống Đ hợp lệ các thủ tục tố tụng cho các bên
đương sự, tại phiên tòa ông Nguyễn Văn Đ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho bị đơn vắng mặt; ông Nguyễn Đăng là người đại diện theo y
quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà PHm Đan H vắng mặt có
đơn xin xét xử vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị
Nhuận, Nguyễn Thị Huyền T đều vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt,
căn cứ theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự giải
quyết vắng mặt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp các đương sự theo
thủ tục chung.
[3] Về nội dung:
[3.1] Theo tài liệu chứng cứ trong hồ thể hiện: Vào ngày 09/11/2018
giữa ông Đỗ Minh T và Công ty TNHH C đã với nhau Hợp đồng thuê đất số
01 theo nội dung hợp đồng thể hiện ông ĐMinh T cho Công ty TNHH C th
phần diện tích 403m
2
thuộc thửa đất số 565 566, tờ bản đồ số 29, thời Hn
thuê 10 năm ktừ ngày ký, với giá đất cho thuê 100.000.000đ/1 năm, tiền
thuê được tính kể từ ngày (BL số 59, 60). Ngoài ra giữa ông Đỗ Minh T
Công ty TNHH C đại diện là ông Nguyễn Huy C còn thỏa thuận miệng với
nhau v việc góp vốn đầu xây dựng công trình trên đất để hoạt động kinh
8
doanh Homestay. Hai bên thỏa thuận thống nhất chia đôi tiền đầu chia đôi
lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh.
Do sau khi hoạt động kinh doanh hai bên xảy ra tranh chấp nên ông Đỗ
Minh T đã khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đã giữa
các bên yêu cầu chấm dứt thỏa thuận miệng về việc góp vốn kinh doanh với
Công ty TNHH C; yêu cầu Công ty TNHH C trả lại mặt bằng đã cho thuê
trách nhiệm thanh toán tiền thuê đất, tiền lãi chậm thanh toán tính đến thời điểm
khởi kiện tổng cộng 574.770.000đ. Bị đơn Công ty TNHH C khởi kiện phản
tố về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T thanh toán số tiền đầu tư trên đất là
2.483.896.80yêu cầu bồi thường thiệt Hi bị mất do ông T chấm dứt thỏa
thuận hợp tác trước thời Hn với số tiền yêu cầu bồi thường là 1.864.350.000đ
(20.715.000đ/tháng x 90 tháng), tổng cộng yêu cầu ông Đỗ Minh T phải hoàn
trả bồi thường số tiền 4.348.246.800đ (Bốn tỷ ba trăm bốn mươi tám triệu
hai trăm bốn mươi sáu ngàn tám trăm đồng).
[3.2] Tại phiên tòa xét xử: Các bên đương sự đã thống nhất thỏa thuận giải
quyết vụ án, cụ thể hai bên thống nhất hủy Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất số
01 giữa ông Đỗ Minh T Công ty TNHH C vào ngày 09/11/2018, thống
nhất chấm dứt thỏa thuận miệng về việc góp vốn đầu tư kinh doanh giữa ông Đỗ
Minh T Công ty TNHH C. Ông Đỗ Minh T thống nhất trách nhiệm thanh
toán lại cho Công ty TNHH C số tiền đã đầu tư xây dựng trên đất
1.500.000.00(Một tỷ năm trăm triệu đồng); Công ty TNHH C trách nhiệm
bàn giao mặt bằng là quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 565 566, tờ bản đồ
số 29, tọa lạc tại 16, quy hoạch chi tiết phân khu dân 51, Đống Đa,
Phường 3, thành phố Đ đã được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
802092 và AĐ 802093 được cấp ngày 29/11/2006, đồng thời Công ty
TNHH C trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ tài sản được tả liệt theo
chứng tthẩm định giá số 4957/CT - ĐNI ngày 27 tháng 11 năm 2023 của
Công ty cổ phần thẩm định gĐồng Nai cho ông Đỗ Minh T. Hai bên thống
nhất thực hiện các thỏa thuận trên trong vòng 01 năm tính kể từ ngày 20/5/2025
đến hết ngày 20/5/2026. Trong thời gian ông Đỗ Minh T chưa thanh toán xong
số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) cho Công ty TNHH C thì
công ty vẫn được quyền tiếp tục kinh doanh tại địa chỉ lô 16 QH chi tiết phân
khu dân cư 51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ.
Nguyên đơn ông Đỗ Minh T đồng ý rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc
yêu cầu Công ty TNHH C trách nhiệm thanh toán số tiền thuê đất, tiền lãi
574.770.000đ (Năm trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm bảy mươi ngàn đồng).
Bị đơn Công ty TNHH C đồng ý rút một phần yêu cầu khởi kiện phản tố về
việc yêu cầu ông Đỗ Minh T trách nhiệm thanh toán tiền đầu trên đất so
với yêu cầu khởi kiện phản tố ban đầu 983.896.800đ (Chín trăm tám mươi
ba triệu tám trăm chín mươi sáu ngàn tám trăm đồng) và xin rút yêu cầu khởi
9
kiện phản tố về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T trách nhiệm thanh toán số tiền
bồi thường thiệt Hi do chấm dứt thỏa thuận trước thời Hn 1.864.350.000đ
(Một tỷ tám trăm sáu mươi bốn triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng).
Về chi phí tố tụng án phí: Nguyên đơn bị đơn thỏa thuận thống nhất
mỗi bên sẽ chịu 1/2 chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Xét thấy việc thỏa thuận của các bên đương sự tại phiên tòa là hoàn toàn tự
nguyện, không trái đạo đức xã hội nên cần chấp nhận.
[4] Từ những phân tích trên cần đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Đỗ Minh T về việc yêu cầu Công ty TNHH C trách nhiệm
thanh toán số tiền thuê đất, tiền lãi tính đến ngày khởi kiện 574.770.000đ
(Năm trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm bảy mươi ngàn đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện phản tố của bị đơn Công ty TNHH C
về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T có trách nhiệm thanh toán tiền đầu tư trên đất so
với yêu cầu khởi kiện phản tố ban đầu 983.896.800đ (Chín trăm tám mươi ba
triệu tám trăm chín mươi sáu ngàn tám trăm đồng) đình chỉ yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn Công ty TNHH C về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T bồi
thường thiệt Hi số tiền là 1.864.350.000đ (Một tỷ tám trăm sáu mươi bốn triệu
ba trăm năm mươi ngàn đồng).
Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa ngun đơn ông Đỗ Minh T và bị đơn
ng ty TNHH C vviệc Hủy hợp đồng thuê đất số 01 giữa ông Đỗ Minh T
Công ty TNHH C vào ngày 09/11/2018 chấm dứt hợp đồng thỏa thuận
miệng về việc góp vốn kinh doanh giữa ông Đỗ Minh với Công ty TNHH C.
Nguyên đơn ông Đỗ Minh T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH C số
tiền chi phí đầu tư xây dựng trên đất 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu
đồng). Bị đơn Công ty TNHH C trách nhiệm bàn giao mặt bằng quyền sử
dụng thửa đất số 565 và 566, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại lô 16, quy hoạch chi tiết
phân lô khu dân cư 51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ và bàn giao lại toàn bộ
tài sản hình thành trên đất như tả liệt theo chứng thư thẩm định giá số
4957/CT - ĐNI ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Công ty cổ phần thẩm định giá
Đồng Nai cho ông Đỗ Minh T.
Thời gian các bên thực hiện các thỏa thuận nêu trên trong vòng 01 năm kể
từ ngày 20/5/2025 đến hết ngày 20/5/2026.
[5] Về chi phí tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án đã chi phí hết số
tiền 26.502.000đ (Hai mươi sáu triệu năm trăm linh hai ngàn đồng) chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ, đo đạc và thẩm định giá do ông Đỗ Minh T đã tạm ứng và
quyết toán xong.
Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận thống nhất mỗi bên chịu 1/2
chi phí tố tụng nêu trên, nên công ty TNHH C trách nhim thanh toán li cho
ông Đỗ Minh T s tin 13.251.000đ (i ba triệu hai trăm năm mươi mốt
10
ngàn đồng) chi phí t tụng theo quy đnh ti khoản 1 Điều 158 khoản 1 Điều
166 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[6] Về án phí: Nguyên đơn ông Đỗ Minh T và bị đơn Công ty TNHH C
thống nhất mỗi bên chịu 1/2 số tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều
158, Điều 166; Điều 227, Điều 266 Điều 273 Bluật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 385, Điu 472 của Bluật Dân sự m 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng th
quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn u cầu bồi tng thiệt Hi giữa nguyên
đơn ông ĐMinh T bị đơn ng ty TNHH C cụ thể:
1.1 Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Minh T
về việc yêu cầu Công ty TNHH C trách nhiệm phải thanh toán số tiền thuê
đất, tiền lãi 574.770.000đ (Năm trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm bảy mươi
ngàn đồng).
1.2 Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện phản tố của bị đơn Công ty
TNHH C về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T trách nhiệm thanh toán tiền đầu tư
trên đất so với yêu cầu khởi kiện phản tố ban đầu đối với số tiền là 983.896.800đ
(Chín trăm tám mươi ba triệu tám trăm chín mươi sáu ngàn tám trăm đồng).
1.2 Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện phản tố của b đơn Công ty
TNHH C về việc yêu cầu ông Đỗ Minh T trách nhiệm bồi thường thiệt Hi số
tiền 1.864.350.000đ (Một tỷ tám trăm sáu mươi bốn triệu ba trăm năm mươi
ngàn đồng).
Quyn khi kiện u cầu Tòa án gii quyết li v án của đương sự đưc thc
hin theo quy đnh tại khoản 1 Điều 218 của B lut ttng n sự.
2. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thun giữa nguyên đơn ông ĐMinh T bị
đơn Công ty TNHH C cụ th n sau:
2.1. Hủy hợp đồng thuê đất số 01 giữa ông Đỗ Minh T Công ty
TNHH C vào ngày 09/11/2018 và chấm dứt hợp đồng thỏa thuận bằng miệng về
việc góp vốn kinh doanh giữa ông Đỗ Minh T Công ty TNHH C.
2.2. Ông Đỗ Minh T trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH C số
tiền đầu tư xây dựng trên đất là 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2.3. Công ty TNHH C trách nhiệm bàn giao mặt bằng quyền sử dụng
thửa đất số 565 và thửa số 566, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại lô 16, quy hoạch chi
11
tiết phân khu dân 51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ bàn giao lại
toàn bộ tài sản hình thành trên đất như tả liệt theo chứng thư thẩm định
giá số 4957/CT - ĐNI ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Công ty cổ phần thẩm
định giá Đồng Nai cho ông Đỗ Minh T.
2.4. Công ty TNHH C tiếp tục được họat động kinh doanh tại địa chỉ lô 16,
quy hoạch chi tiết phân khu dân 51, Đống Đa, Phường 3, thành phố Đ cho
đến khi ông Đỗ Minh T thanh toán xong số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm
trăm triệu đồng).
Thời gian các bên thực hiện các thỏa thuận nêu trên trong vòng 01 năm kể
từ ngày 20/5/2025 đến hết ngày 20/5/2026.
Kể tngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với c khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, n phải thi hành án n phải chu khon tiền lãi của s tiền còn
phi thi hành án theo mức lãi suất quy đnh tại Điều 357, Điều 468 ca B
lut nm 2015.
3. Về chi phí tố tụng: Công ty TNHH C trách nhim thanh toán li cho
ông Đỗ Minh T s tin chi phí t tụng 13.251.000đ (i ba triệu hai trăm
năm mươi mốt ngàn đồng) ông T đã tạm ứng trong quá trình giải quyết vụ
án.
4. Về án phí:
3.1. Ông Đỗ Minh T chịu 28.800.000đ (Hai mươi tám triệu tám trăm ngàn
đồng) án phí dân sự thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã
nộp 22.121.500đ (Hai mươi hai triệu một trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm
đồng) theo biên lai thu số 0002402 ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Đ, ông T còn phải nộp thêm 6.678.500đ (Sáu triệu sáu
trăm bảy mươi tám ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
3.2. Công ty TNHH C chịu 28.800.000đ (Hai mươi tám triệu tám trăm
ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Công
ty TNHH C đã nộp 56.174.123đ (Năm mươi sáu triệu một trăm bảy mươi bốn
ngàn một trăm hai mươi ba đồng) theo biên lai thu số 0011412 ngày 14 tháng
02 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ. Hoàn trả lại cho Công
ty TNHH C s tiền 27.374.123đ (Hai mươi bảy triệu ba trăm bảy mươi bốn
ngàn một trăm hai mươi ba đồng) tạm ứng án phí còn thừa.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
Hn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 20/5/2025). Riêng đương sự
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong Hn 15 ngày kể từ ngày nhận
được Bản án hoặc kể từ ngày niêm yết Bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
L xét xử phúc thẩm.
12
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L;
- VKSND tp. Đ;
- Chi cục THADS tp.Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đã ký
Trần Thị Lan
13
THÀNH VN HỘI ĐỒNG T X
Nguyễn Thị MHnh Mai Phú
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
14
15
Tải về
Bản án số 26/2025/DS-ST Bản án số 26/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/DS-ST Bản án số 26/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất