Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 03/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của nguyên đơn Hồ Đức Bình, bị đơn Hà Thị C, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Lục Văn L, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Hà Thị Li. 2. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của Toà án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 03/2025/DS-PT
Ngày 23/6/2025
V/v Tranh chp hợp đồng thuê tài
sn yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng
đất tài sn gn lin với đất
hiu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lý Thị Thúy
Các Thẩm pn: Ông Nguyễn Thế Doanh
Ông Hoàng Anh Tuấn
- Thư phiên tòa: Bà Hoàng Thị Miên
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Kạn tham gia phiên toà:
Hng Ánh Dương Kim t viên
Trong ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh
Bắc Kạn mở phiên toà xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
11/2024/TLPT- DS, ngày 24 tháng 12 năm 2024 về việc Tranh chp hợp đồng thuê
tài sn yêu cu tuyên b hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất tài sn gn
lin với đất vô hiu.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 02/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông H Đức BN, sinh năm 1965; địa ch: T 2, th trấn Đồng Tâm,
huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Có mt
- B đơn: 1. Bà Hà Th C; sinh năm 1970. Vng mt
2. Ch Hà Th Ci(tên gi khác Lc Th Ci); sinh năm 1991. Vng mt
Cùng địa ch: T 10, th trấn Đồng Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn.
2
- Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th H; sinh năm 1970; Địa ch: T 2, th trấn Đồng Tâm, huyn
Ch Mi, tnh Bc Kn. Có mt
2. Ông Lục Văn L, sinh năm 1966. Có mt
3. Ch Hà Th Li (tên gi khác: Lc Th Li), sinh năm 1993. ng thi là người
đại din theo y quyn ca b đơn Hà Thị chi). Vng mt
Cùng địa ch: T 10, th trấn Đồng Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn.
4. Phòng Công chng s 3, tnh Bc Kạn. Người đại din theo pháp lut: Ông
Triu Trung Hi Chc v: Trưởng phòng. Vng mt
Địa ch: T 10, th trấn Đồng Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn.
5. Cinhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Ch Mới. Người đại din: Ông
Nguyn Anh Hu Chc v: PGiám đốc ph trách. Vng mt
- Người đại din theo y quyn của nguyên đơn ông Hồ Đức BNngười
quyn lợi nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Hlà: Thiên Tư, sinh năm 1992; địa
ch: Thôn Nà Pò, xã Quân Hà, huyn Bch Thông, tnh Bc Kn. Có mt
- Người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn Hồ Đức BN : Ông Phm
Đình T- Luật sư, Công ty Luật TNHH Khc An, thuộc Đoàn luật thành phố Ni;
địa ch: S 507 Vũ Tông Phan, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. Có mt.
- Người bo v quyn li ích hp pháp ca các b đơn Hà Thị C, Hà Th Ciđng
thời người đại din theo y quyn ca Th C, ông Lục Văn L, ch Th Li
: Bà Hà Th S, sinh năm 1991; địa ch: Thôn Còn Nàn, xã Cao Lâu, huyn Cao Lc,
tnh Lạng Sơn. Có mt;
- Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn Thị C ngưi quyn
lợi nghĩa vụ liên quan Lc Văn L: Ông Trn Trng D, sinh năm 1959; đa ch: T 8,
phưng Quan Hoa, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni. Có mt.
- Ngưi làm chng:
1. Hoàng Hu HU, sinh năm 1977.
Địa ch: Thôn Bản Đn, xã Hòa Mc, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Vng mt.
2. Nguyễn Văn T Nguyên trưởng thôn Nà Khon, xã Yên Đĩnh.
Địa ch: T 10, th trấn Đồng Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Vng mt.
3. Dương Văn Ha, sinh năm 1979.
Địa ch: T 10, th trấn Đồng Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, các biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa
sơ thẩm nguyên đơn trình bày:
3
Ngày 29/8/2016 ông H Đc BN Nguyn Th H đã nhận chuyển nhượng
quyn s dụng đt tài sn gn lin với đất ca Th C thửa đất s 64, t bản đồ
29 din tích 124,1m
2
tại địa ch Thôn Khon, Yên Đĩnh (nay t 10 th trấn Đồng
Tâm, huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Tài sn gn lin vi đất là 01 nhà cp 04 mi xây
dng xong. Giá chuyển nhượng là 260.000.000đ (Hai trăm sáu mươi triệu đồng). Hp
đồng chuyển nhượng được kết ti Phòng Công chng s 3 tnh Bc Kn. Sau khi
kết hợp đồng chuyển nhượng theo quy định, ông BN đã trả đ s tin trên tiến hành
các th tc sang tên Giy chng nhn quyn s dụng đất ti Cinhánh Văn phòng đăng
đất đai huyn Ch Mới. Đến ngày 15/12/2016 ông BN đã được sang tên Giy chng
nhn quyn s dụng đt s BU 833007 do UBND huyn Ch Mi tnh Bc Kn cp
ngày 31/12/2013 t tên h ông/bà Lục Văn L, Hà Th C sang tên ông H Đức BN,
Nguyn Th H.
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, do gia đình C chưa chỗ nên đặt
vấn đề xin nh, ông BN đã cho gia đình bà C nh t đó cho đến ngày 28/11/2016
thì ông BN không cho nh nữa. Khi đó bà C xin thuê lại ngôi nhà trên thì được ông
BN đồng ý. Hai bên tho thuận giá thuê nhà 3.300.000đ/01 tháng, thi hn thuê
12 tháng. Sau khi thng nht v giá c thi hn thuê thì Th C con gái
Th Ci lp hợp đng thuê nhà bng giy viết tay vi ông H Đức BN. Hết thi
hn thuê trên, hai bên tho thun ming vi nhau ông BNtiếp tc cho bà C, ch Cithuê
ngôi nhà trên. Thời gian đầu bà C tr tiền thuê nhà đầy đủ nhưng đến năm 2020 thì bà
C mi ch tr được 5.000.000đ. Do đó tiền thuê nhà của năm 2020 bà C còn n li ông
BN34.600.000đ từ đó đến nay C, ch Cikhông thanh toán cho ông BN thêm khon
tin thuê nhà nào mc ông BN đã nhiều lần đến yêu cu bà C thanh toán tin thuê
nhà và dọn đi trả li nhà cho ông BNnhưng bà C không t nguyn giao tr li nhà cho
ông BNvn tiếp tc sinh sng tại đó. vy, ông BN khi kiện đề ngh Tán
tuyên buc bà Hà Th C, Hà Th Ci tr lại nhà và đất ti tha 64, t bản đồ 29 cho ông
BNthanh toán s tin thuê nhà còn li ca năm 2020 với s tin 34.600.000đ.
Trong quá trình gii quyết v án sơ thẩm ln th nht thì ông BN đã rút yêu cầu buc
bà c tr cho mình s tin thuê nhà còn thiếu của năm 2020 là 34.500.000đ, ch yêu cu
bà C và những người cùng sinh sng dn ra khi nhà, tr lại nhà và đất cho ông.
Trong qtrình gii quyết v án thm ln th hai, ngày 18/10/2023 người đi
din theo u quyn ca ông H Đức BN đơn khởi kin b sung yêu cu khi kin,
đề ngh b đơn Hà Thị C, Hà Th Ci phi tr cho ông BN s tin thuê nhà tạm tính đến
ngày 06/10/2023 là 143.500.000đ. Ti phiên tòa ông BN và người đại din yêu cu bà
C phi tr cho mình tiền thuê nhà tính đến hin ti là 186.000.000 đồng.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn Hà Thị C, người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn Hà Thị C, Hà Thị Ci trình bày:
4
Năm 2016 do gia đình cn tin nên bà C cùng con gái là ch Hà Th Ci(Lc Th
Ci) đã đến nhà ông BN để vay tiền, phương thc vay vay lãi ngày vi lãi sut
2.000đ/1.000.000đ/1ngày. C ch Civay ca ông BN nhiu ln vi tng s tin
khong 180.000.000đ. Đến tháng 8/2016 ông BN yêu cu C kết hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt đối vi tha s 64 t bản đồ 29
để đảm bo cho khoản vay. Trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất nhà gn với đất (ngày 29/8/2016) gia C, ch Ciông BNtho thun
ming vi nhau khi nào bà C, ch Cicó đủ tin tr n cho ông BNt hì ông BN phi tr
li Giy chng nhn quyn s dụng đất nhà cho gia đình C. Sau đó đến ngày
28/11/2016 thì ông BNyêu cu bà C, ch Ciphi ký hợp đồng thuê nhà để đảm bo cho
khon tin lãi. Thời gian đu C thanh toán đầy đủ tin lãi cho ông BN nhưng đến
năm 2020 do bị ảnh hưởng ca dịch Covid 19 làm ăn gặp khó khăn nên C, ch Cimi
tr được 5.000.00tiền lãi cho ông BN. Vic ông BN cho rng ông BN đã mua nhà
và đất ca bà C và ch cho gia đình bà C thuê lại nhà đ là không đúng vi bn cht
s vic.
C, ch Chi, ch Li đưc 02 Hợp đồng chuyển nhượng đi vi tha s 64
t bản đ 29. Thi gian ký 02 hợp đồng này cách nhau vài tháng. Lý do vì sao phi ký
li thì bà C, ch Chi, ch Li hông ch theo yêu cu ca ông BN đ đưc vay
tin tiếp.
Nay các b đơn xác định: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn
gn lin với đất ngày 29/8/2016 ti phòng Công chng s 3 tnh Bc Kn không
đúng bản cht s vic, hợp đồng này được ký kết nhằm che đậy và đảm bo cho khon
tin vay ông BN cho C, ch Ci vay. Hợp đồng thuê nhà ngày 28/11/2016 cũng
ch là mt giao dch nhằm đảm bo cho khon lãi sut cho vay lãi ngày ca ông Bình.
B đơn xác định ni dung 02 hợp đồng trên đều không đúng bn cht s vic vi các
lý do sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ghi giá tr chuyển nhượng đất
260.000.000đ là không đúng vi giá tr đất thc tế địa phương ti thi điểm chuyn
nhưng. V phương thc thanh toán theo hợp đồng ghi “….. Việc thanh toán s tin
nêu ti khoản 1 Điều này do hai bên t thc hin và chu trách nhiệm trước pháp luật”.
Tuy nhiên gia đình C không được nhn tin t vic chuyển nhượng, ông BNcũng
không cung cấp được tài liu chng minh cho vic ông BNđã giao tiền chuyn nhượng
cho bà C.
- Hợp đồng thuê nhà không thc hiện đầy đ theo quy đnh ca B lut dân s,
không người làm chứng, không đưc công chng, chng thực theo quy định nên
không có giá tr pháp lý.
Năm 2018 ông BN đã thế chp thửa đất căn nhà trên để vay tín dng ti ngân
hàng Đầu tư và phát triển Vit Nam.
5
Vì các lý do trên b đơn có ý kiến và yêu cu phn t có nội dung như sau:
- Đề ngh Toà án không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn H Đức
BN v vic yêu cu tr tin thuê nhà và yêu cu b đơn dọn đồ đạc tr li tài sn thuê.
- Đề ngh Toà án tuyên b Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất, Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất, Hợp đng thuê nhà
là vô hiu, gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu.
- Tuyên toàn b Hợp đồng tín dng hợp đồng thế chp gia Ngân hàng TMCP
BIDV- Chi nhánh huyn Ch Mi ký kết vi ông H Đức BN hiu. gii quyết
hu qu pháp lý ca các hợp đồng này.
- Yêu cu công chng viên Triu Trung Hi, Ngân hàng BIDV ông H Đức
BNbồi thường v sai phm làm ảnh hưởng đến quyn li ca C tr li giy chng
nhn quyn s dụng đất cho bà C.
Sau đó bị đơn rút phn yêu cu tuyên Hợp đồng tín dng và hợp đồng thế chp
gia Ngân hàng TMCP BIDV- Chi nhánh huyn Ch Mi vi ông H Đc BN
hiu, buc ngân hàng BIDV bồi thường vì Hợp đồng tín dng gia Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Vit Nam và ông BNđã được tt toán.
Đối vi Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 294, t bản đ
s 29 (thửa đất vườn lin k vi thửa đất s 64) mà ông H Đức BNđang giữ thì b đơn
Hà Th C có ý kiến không yêu cu gii quyết trong v án này.
* Ti Đơn yêu cầu độc lp, bn t khai, các tài liu trong h vụ án ti
phiên toà sơ thẩm, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Lục Văn L trình bày:
Ông L có yêu cầu độc lp trùng vi ni dung yêu cu phn t ca bà C. Ngoài ra ông
Lục Văn L yêu cu hu Hợp đồng u quyn ngày 26/8/2016 gia bên u quyn ông
Lục Văn L bên được u quyn bà Th C đưc công chng ti phòng công chng
s 3 tnh Bc Kn. Vì ông cho rng phm vi u quyn của văn bản này gia ông và bà
C ch trao đổi u quyền đối vi 04 thửa đất ruộng để bà C làm th tc vay tin, không
u quyền đối vi thửa đất s 64, t bản đồ 29. Ông không hiu lý do tại sao văn bn u
quyn li bao gm c thửa đất nhà , thời điểm văn bn u quyền ông không đọc
văn bản u quyn. Ông b C Công chng viên la di khi hợp đồng y
quyn này.
Ông rút phn yêu cu th buc ngân hàng BIDV bồi thường Hợp đồng tín
dng giữa Ngân hàng TMCP Đầu Phát triển Vit Nam ông BN đã được tt
toán.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
6
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan người đại diện Nguyễn Thị H
trình bày:
Bà H đưc tham gia ký hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đt tha đất s
64 t bn đồ 29 ti thôn Nà Khon, xã Yên Đĩnh (nay là tổ 10, th trn Đồng Tâm). Bà
ông BN nhn chuyn nhượng thửa đất trên ca bà Th C và ông Lc Văn L, hp
đồng chuyển nhượng được o ngày 29/8/2016 ti phòng Công chng s 3, do công
chng viên Triu Trung Hithc hin. Bà có biết, được đọc văn bn y quyn ca ông
L cho C. Hđưc ký 2 hp đồng chuyển nhượng do sau khi xong hp đồng
th nht thì Hphát hin thiếu tài sn trên đất yêu cu công chng viên làm li
hp đồng, lúc này công chng viên đã thu li hp đồng th nht và son li hp đng
thêm phn tài sn trên đất vào, sau khi các bên ký xong công chng viên đóng du và
đưa cho các bên hp đồng th hai. Giá chuyn nhượng 550.000.000 đồng nhưng
viết trong hp đồng là 260.000.000đ, vic tr tin là tin mt, tr làm ba ln. Ti thi
đim chuyn nhượng đất có nhà cp 4 mượn tường đang xây d, ch đổ mái lên trên,
mái đã đổ tông còn nhiu hng mc chưa hoàn thin. Vic C làm th tc đưc
cp phép xây dng bà không biết, nhưng vic sa nhà thì bà C có nói vi bà và bà có
nói vi C không tr tin sa cha. Hp đồng thuê nhà viết ngày 28/11/2016
ti nhà ca bà, do ch Th Ci viết. Vic gia đình dùng quyn s dng tha đất s
64 t bản đồ s 29 đ thế chp vi ngân hàng thì C biết không phn đối.
C ch Cicho rằng hợp đồng chuyn nhượng gi tạo để che giấu, hợp pháp hóa
việc cho vay nặng lãikhông đúng. Bà và ông BNkhông hề cho bà C vay tiền.
Tuy nhiên tại phiên tòa, Hthay đổi lời khai, cho rằng mình ông BNnhận
chuyển nhượng thửa đất trên cùng tài sản trên đất với giá 260.000.000 đồng
. Bà và ông BNđã trả tiền đủ ngay sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng.
nhất trí với yêu cầu khởi kiện của ông Bình, không nhất trí yêu cầu phản tố
của các bị đơn và yêu cầu độc lập của ông L.
* Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Th Li ti bn t khai, các biên
bn ly lời khai đã trình bày: Thửa đất s 64 t bản đồ 29 trên đất có ngôi nhà b m
ông L C sinh sng là tài sn chung của gia đình. Trước đây ngôi nhà gỗ,
đến khong tháng 8/2016 ông L C d đi và xây dng nhà mi, đến năm 2017 thì
xong. Để tin làm nhà thì m ch và ch Th Ci đã đi vay tiền ca ông H Đức
BN vi lãi suất 2.000 đ/1.000.000/01 ngày. Ch Li được vào hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất vi bà Hông nh. Ch đưc 02 ln, mt ln vào
8/2016 và mt ln o tháng 12/2016. Ch Li có đọc hợp đồng nhưng ông BNnói phi
vào hợp đồng thì m ch (bà C) mới được vay tin tiếp còn nếu không ông BNs đòi
li toàn b s tiền đã vay trước đó. Ch không nht trí vi yêu cu khi kin ca ông
BN, nht trí vi yêu cu phn t ca C, ch Ci nht trí vi yêu cầu độc lp ca
ông L.
* Đại din ca Phòng ng chng s 3, tnh Bc Kn: Ông Triu Trung Hi
(Chc vụ: Trưởng phòng) trình bày: Ngày 29/8/2016 Phòng công chng s 3 tiếp
nhn h chuyển nhượng Quyn s dụng đất do bà Hà Th C đến np. Ni dung yêu
cu công chng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn lin vi
7
đất gia bà Hà Th C và ông H Đức BN, bà Nguyn Th H đối vi thửa đất s 64, t
bản đồ 29 din tích 124,1m
2
. Tài sn gn lin với đất 01 nhà cp 04 mi xây dng
xong tại địa ch Thôn Khon, Yên Đĩnh (nay t 10 th trấn Đồng Tâm, huyn
Ch Mi, tnh Bc Kn. Ti thời đim kết hợp đồng chuyn nhượng các bên đều
trên 18 tuổi đủ năng lực hành vi dân s, vic ký kết hợp đồng chuyển nhượng
hoàn toàn t nguyn, không b la dối, cưỡng ép, các bên ký kết trong tình trng hoàn
toàn tnh táo.
Trước đó, ngày 26/8/2016 ông Lục Văn L đã lập th tc u quyn cho C đưc
thay mt ông L làm các th tc và kết các giy t pháp liên quan đến thửa đt
trên. Vì vy, Phòng công chng s 3 khẳng đnh vic thc hin công chng hợp đồng
chuyển nhượng ngày 29/8/2016 gia ông H Đức BN và bà Th C là đúng quy định
ca pháp lut.
* Đại din Cinhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Ch Mi trình bày:
Sau khi tiếp nhn h đề ngh đăng ký biến động đất đai ca ông H Đức BN
thì Cinhánh đã tiến hành kim tra h sơ, nhn thy h đã đầy đủ đúng theo quy
định ca pháp luât thì ngày 14/12/2016 Cinhánh đã tiến hành kim tra thực địa đối vi
thửa đất s 64, t bản đ s 29 tại thôn Nà Khon, xã Yên Đĩnh, huyn Ch Mi, tnh
Bc Kn. Sau khi kim tra thực địa, xác định thửa đt này không tranh chp và
đủ điu kin chuyển nhượng nên ngày 15/12/2016 Cinhánh Văn phòng đăng đất đai
huyn ch Mới đã đăng tên ch s dụng đt t h ông Lục Văn L Th C
sang ông H Đc BN Nguyn Th Hoa. Hợp đồng chuyển nhượng Cinhánh
nhận được tên là: “HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYN S DỤNG ĐẤT
TÀI SN KHÁC GN LIN VỚI ĐÂT”. Tại thời điểm kim tra thực địa (ngày
14/12/2016) thì trên thửa đất 01 ngôi nhà công trình ph đang xây d không
giy phép xây dng. Cinhánh không biết s tn ti ca 02 hợp đồng chuyển nhượng.
Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, yêu cu phn t ca b đơn, yêu cầu độc
lp của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan thì Ci nhánh đ ngh Toà án gii quyết
theo quy định ca pháp lut.
* Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bắc Kạn
Theo hợp đồng thế chấp tài sản quyền sử dụng đất, theo GCNQSDĐ số BU
833007, do UBND huyện Chợ Mới cấp ngày 31/12/2013 và tài sản gắn liền với đất là
01 nhà cấp IV, 01 tầng để vay vốn tại BIDV Bắc Kạn - PGD Chợ Mới. Việc thế chấp
tài sản của ông Hồ Đức BNđảm bảo đúng quy định, cụ thể: Tại thời điểm thế chấp tài
sản thế chấp thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của ông Hồ Đức BNtheo đúng
quy định của pháp luật, tài sản được Ngân hàng thẩm định theo đúng quy trình, hồ sơ
tài sản thế chấp được công chứng đăng ký giao dịch đảm bảo đầy đủ theo đúng quy
định. Đến thời điểm này, ông BN đã tất toán hợp đồng tín dng, tr n xong cho Ngân
hàng nên Ngân hàng đã giải chấp đối vi tài sn thế chp là thửa đất và ngôi nhà trên
8
thửa đất s 64, t bản đ s 29. Vì vậy Ngân hàng đề ngh Tòa án không đưa Ngân
hàng vào tham gia t tng trong v án, không triu tập Ngân hàng đến làm vic. V
các yêu cu khi kin, yêu cu phn t,yêu cầu độc lp của các đương sự trong v án
thì Ngân hàng không có ý kiến gì vì không còn liên quan đến v vic.
* Lời khai của những người làm chứng:
-Ông Hoàng Hu Hu: Ngày 02/8/2016 ông được ký hợp đồng xây dng nhà vi
Th C v vic xây dựng căn nhà tại thôn Khon, Yên Đĩnh (nay t 10,
th trấn Đồng Tâm), huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Sau khi hợp đồng thì khong
15 ngày sau ông cùng khong 7, 8 người th bắt đu làm. Ông Hu anh em th tiến
hành xây dng trong khong thời gian hơn một tháng thì dng li và không làm na vì
C ch thanh toán được tin phần móng đổ cột. Sau khi đổ mái xong thì C
không thanh toán tiền công như hợp đồng đã ký nên ông Hu và anh em th đã không
tiếp tc công vic hoàn thiện căn nhà. Hin bà C còn n ông 20.000.000 đồng tiền đổ
mái và các công trình khác, ông không yêu cuC thanh toán trong v án này. Quá
trình xây dng nhà cho C ông không biết ông Bình, Hvà không thấy ai đến đòi
n ông L, C cũng không thấy ông L, C nói chuyn vay n ai hay chuyn
nhưng quyn s dụng đất và nhà cho ai.
- Ông Nguyễn Văn T: Vic vay tin hay chuyn quyn s dụng đất thì ông không
biết, vic thuê nhà thì bà C thuê nhà của ông Bình, nhà này trước đây của C
nhưng sau đó C chuyển nhượng li cho ông BNhay như thế nào thì ông không rõ.
Ông biết 02 ln ông BNđến nhà bà C đòi tiền thuê nhà nhưng C không tin
trả, sau đó ông BN mi mời ông đến chng kiến ông làm trưởng thôn. Ông không
biết vic vay tin gia ông BNvà bà C.
- Ông Dương Văn Ha: Khoảng năm 2016-2017 C xây nhà. C xây khong
hơn 1 năm mới xong. Lúc đầu thấy xây đổ i tng 1 xong, đến giai đoạn chát hoàn
thin thì không hiu do ti sao th không đén làm tiếp nhưng bà C vn dn vào .
Tôi ch nghe bà C nói mượn tin ca ông BNv xây nhà nhưng thc tế bà C mượn
tin hay không tông không biết. Ông ch thy C nói là mượn tiền để làm nhà
nhưng làm xong rồi không có tin tr nên phi bán chính thửa đất đã làm nhà.
Tại Bản án thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Bắc Kạn đã tuyên xử:
1. Bác yêu cu của nguyên đơn về vic buc bà Th C và ch Hà Th Ci (Lc
Th Ci) cùng những người đang sống vi bà C và ch Ciphi dn toàn b đồ đạc và tài
sn ra khi nhà và tr li nhà, đất cho nguyên đơn.
2. Bác yêu cu ca nguyên đơn, ngưi đại din theo y quyn của nguyên đơn v
vic yêu cu b đơn phải tr cho nguyên đơn số tiền thnhà tính đến thời điểm xét x
sơ thẩm là 186.000.000 đồng.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Th C, Th Ci (Lc Th Ci) yêu
cầu độc lp của người quyn li nghĩa vụ liên quan Lục Văn L v việc đề ngh tuyên
b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đt; Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
9
dụng đất và tài sn gn lin với đt gia Bình, Hvà C, Li, Cilà vô hiu. Tuyên b: Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dng đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
và tài sn gn lin với đất đều có s công chng: 399; Quyn s 01TP.CC
SCC/HĐGD ngày 29/8/2016 giữa nguyên đơn Hồ Đức Bình, người có quyn lợi nghĩa
v liên quan Nguyn Th H vi b đơn Hà Thị C, Th Ci(Lc Th Chi), người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan Hà Th Li (Lc Th Li) v chuyển nhượng thửa đt s 64,
t bản đồ s 29 tài sn gn liền trên đất đa ch tại thôn Khon, Yên Đĩnh
(nay là t 10, th trấn Đồng Tâm), huyn Ch Mi, tnh Bc Kn là vô hiu.
V hu qu ca Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất; Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất và tài sn gn lin vi đt b vô hiu: Bà Hà Th C, ch
Th Ci(Lc Th Chi), ch Hà Th Li (Lc Th Li) phi tr li ông H Đức BN bà
Nguyn Th Hs tin theo hợp đồng đã ký kết là 260 triu và ½ s tin chênh lch g
nhà đất ti thời điểm hin ti 434.589.000 đồng. Tng cng s tin Hà Th C, ch
Hà Th Ci(Lc Th Ci), chTh Li (Lc Th Li) phi tr cho ông H Đức BN
Nguyn Th Hlà 694.589.000 đồng. Ông H Đức BNphi tr lại GCNQSDĐ số
BU833007 do UBND huyn Ch Mi cấp ngày 31/12/2013 đối vi thửa đt s 64, t
bản đồ s 29, địa ch: Thôn Nà Khon, xã Yên Đĩnh (nay là t 10, th trấn Đồng Tâm),
huyn Ch Mi, tnh Bc Kn cho h ông Lục Văn L và bà Hà Th C.
4. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Th C, Th Ci(Lc Th Chi) v
vic tuyên b hợp đồng thuê nhà ngày 28/11/2016 là vô hiu.
Hu qu ca hợp đồng thuê nhà b hiu: Do b đơn không yêu cầu ly li s
tiền thuê nhà đã trả cho ông H Đức BNNguyn Th Ht tháng 12/2016, các năm
2017, 2018, 2019 5.000.000 đ của năm 2020, tổng cộng 127.100.000 đng nên
ông BNHkhông phi tr li s tin này cho b đơn Thị C, Hà Th Ci(Lc Th
Chi).
5. Kiến ngh Phòng Công chng s 3 khi thc hin yêu cu công chng phi tuân
th đúng các quy định ca pháp luật để không xy ra tình trng tn ti 02 hợp đồng
chuyển nhượng v cùng mt tài sản và vượt quá phm vi y quyn.
6. Đề ngh Cinhánh VPĐK đất đai huyện Ch Mi hy nội dung đăng biến
động ngày 15/12/2016 trên giy chng nhn quyn s dụng đt s BU 833007 do
UBND huyn Ch Mi cp ngày 31/12/2013 cho h ông Lục Văn L và bà Hà Th C.
7. Bác yêu cầu độc lp của người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Lục Văn L đối
vi yêu cầu đề ngh hủy văn bản y quyền ngày 26/8/2016. Văn bn y quyn ngày
26/8/2016 có hiu lc pháp lut.
8. Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu buc Ngân hàng BIDV, công chng viên
Triu Trung H, nguyên đơn Hồ Đức BN phi bồi thường thit hại; Đình chỉ gii quyết
yêu cu tuyên hợp đồng tín dng và hợp đồng thế chp gia Ngân hàng BIDV và ông
H Đức BN là vô hiệu. Đương sự đưc quyn khi kin li bng mt v án khác.
10
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên v nghĩa vụ chậm trả, việc thi hành án, Ciphí
tố tụng, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Không đồng ý với bản án thẩm, nguyên đơn, bị đơn Thị C, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập ông Lục Văn L, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan chị Thị Li kháng cáo đối với Bản án dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST
ngày 30/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Tại phiên toà phúc thm:
Nguyên đơn ông Hồ Đức BN có ý kiến: Gi nguyên ni dung đơn kng cáo. u
cầu HĐXX sửa Bản ánn sự thm số 03/2024/DS-ST, ngày 30/10/2024 của TAND
huyn Chợ Mới theo hưng chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của ông với lý do: Tòa
án cấp sơ thẩm chưa xem t, đánh giá mộtch toàn diện, khách quan, gii quyết chưa
đúng hoàn toàn với thực tế.
Bị đơn ThC, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan u cu độc lập Lục
n L, ngưi quyn li nga vụ liên quan Lục ThLi có ý kiến: Giữ ngun nội dung
đơn kháng o: Nht trí với việc tun bố Hợp đồng chuyn nhưng quyền sử dụng đất
hiệu, không đồng ý tr số tin 260.000.000đ số tin cnh lệch hơn 400.000.000đ
cho nguyên đơn; đ nghị xử nh vi của ông Triệu Trung Hi, u cầu ông Hi bồi thưng
thit hại. Yêu cầu ông BN tr số tin n 100 triệu đồng.
Kiểm sát viên pt biểu ý kiến:
V thủ tục tố tng:
Việc chấp hành pháp luật ca người tiến hành tố tụng đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: các
đương sự thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Đề nghị HĐXX căn c khon 1 Điu 308 Bluật t tng n s. Không chp
nhn toàn bkháng o ca nguyên đơn ông Hồ Đức BN; Không chấp nhận toàn b
kháng o ca bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Gi nguyên Bn án dân s sơ thm số
03/2024/DS-ST, ngày 30/10/2024 của Toà án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[I] V th tc t tng:
[1]. Xét kháng cáo ca các đương sự: làm trong thời hạn luật định nộp tạm
ứng án phí phúc thẩm là hợp lệ.
Về việc vắng mặt của bị đơn người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Thị C chị Hà Thị Li vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã văn bản ủy quyền cho chị
Thị Son do đó HĐXX căn cứ vào Điều 296/BLTTDS xét xử vắng mặt bị đơn
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
11
[II]. Về nội dung:
[1] V Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất Hội đồng xét x nhn thy:
Khi các bên đồng ýli hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt và tài sn gn
liền trên đất các bên đã mặc nhiên tha nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất (hợp đồng th nht) là không có hiu lc. Bên cạnh đó, hợp đồng này không
căn cứ vào văn bản y quyn ca ông Lục Văn L cho bà Hà Th C là thiếu sót, không
đảm bảo đủ n cứ để hợp đồng có hiu lc.
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn liền trên đất mi
căn cứ để ông BNlàm th tục đăng biến động đất đai đã được Cinhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Ch Mi chp nhận đăng ký biến đất đai thửa đất s 64, t bn
đồ s 29 tn ch s dng là h ông Lục Văn L, bà Th C sang ch s dng ông
H Đức BN Nguyn Th H. Vic tn ti hai hợp đồng do Phòng công chng
s 3 không thu hi bn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất (Hợp đồng th
nht).
[2] C, ch Li, ch Ci cho rng vic các hợp đồng chuyển nhượng hp
đồng thuê nhà để hp vic vay n với gia đình nhà ông BNnhưng không đưa ra
đưc chng c, ông BNHcũng không tha nhn ni dung này. C cho rng
ông BNcho C vay vi lãi suất 2.000đ/1.000.000đ/01 ngày. S tin C vay ông
BNkhong t 180.000.000đ đến 200.000.000đ. Tuy nhiên C không cung cấp được
bt c tài liu nào chng minh s tn ti ca giao dch cho vay lãi gia ông BN và bà
C. Bà C còn không biết chính xác s tin vay ông BNbao nhiêu, và không xác định
đưc s tiền lãi đã trả cho ông BN bao nhiêu. Ngoài li khai ca bà C, ch Chi, ch
Li thì không bt k tài liu nào chng minh gia C ông BNgiao dch vay
n tài sn. vậy không căn cứ cho rng hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất tài sn gn liền trên đất hợp đồng thuê nhà gi tạo để che giu hp
đồng vay tài sản trước đó.
[3] Trong quá trình gii quyết v án, ch Cicó cung cp mt s ni dung tin nhn
cùng sao kê tài khon ngân hàng. Hội đồng xét x nhn thy ni dung nhng tin nhn
này cùng sao kê nhng ln ch Ci chuyn tin cho ông BN không phi là chng c để
chng minh s tn ti ca giao dch vay tin. Bi thời điểm ch Ci chuyn tin cho
ông BN đều là sau khi có hợp đồng thuê nhà giữa hai bên. Hơn nữa ni dung tin nhn
cũng như nội dung chuyn tiền đều không nhắc đến giao dch vay tin.
[4] V vic xác đnh 01 ngôi nhà trên đt ti thời điểm hợp đồng mua bán
vào ngày 29/8/2016: Tòa án đã tiến hành ly li khai của người làm chng Hoàng Hu
Hùng. Ông Hu cho biết: Ngày 02/8/2016 ông được hợp đồng xây dng nhà vi
Th C v vic xây dựng căn nhà tại thôn Khon, Yên Đĩnh (nay t 10,
th trấn Đồng Tâm), huyn Ch Mi, tnh Bc Kn. Sau khi hợp đồng thì khong
15 ngày sau ông cùng khoảng 7,8 người th bắt đầu làm. Ông Hu anh em th tiến
hành xây dng trong khong thời gian hơn một tháng thì dng li và không làm na vì
12
C ch thanh toán được tin phần móng đổ cột. Sau khi đổ mái xong thì C
không thanh toán tiền công như hợp đồng đã ký nên ông Hu và anh em th đã không
tiếp tc công vic hoàn thiện căn nhà.
Tòa án đã tiến hành xác minh ca hàng bán vt liu xây dng Trọng Hương,
Ông Nguyn Quý Trng (ch ca hàng) cung cp: Ngày 05/8/2016 ca hàng ông
bán vt liu xây dng cho C vi giá tr 14.880.000đ và ngày 15/10/2016 bán mt
ln na vi giá tr 14.615.000đ. Sau khi bán tông Trọng đã chở vt liu mà bà c mua
đến thôn Nà Khon, xã Yên Đĩnh cho bà c. Bà C có nói là mua vt liệu để xây nhà.
Tòa án đã tiến hành xác minh ti Công ty TNHH Phúc Lc. Công ty TNHH Phúc
Lc xác nhận được hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm vi ch Th Civào
ngày 04/12/2016. Công ty đã giao đ sn phẩm tông thương phẩm để khách hàng
đổ sàn 1 tại địa ch thôn Khon, Yên Đĩnh, huyện ch mi, tnh Bc Kn vào
ngày 04/12/2016.
Ngoài ra, theo Biên bn thm tra h sơ, kim tra thực địa thửa đất chuyển nhượng
quyn s đụng đất ngày 14/12/2016 ca Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Ch Mi th hin: Trên thửa đất có nhà và các công trình khác ca h ông Lục Văn L
và bà Hà Th C đang xây dở...
Như vậy, căn cứ để xác định rng ti thời điểm hợp đồng chuyển nhượng
(ngày 29/8/2016) thì trên thửa đất s 64, t bn đồ s 29 có ngôi nhà đang xây d,
móng, cột nhà, chưa đ trần nhà, chưa thể s dụng đ . Ti thời đim hợp đồng
thuê nhà (ngày 28/11/2016) thì căn nhà trên vẫn đang xây dở, chưa đổ trn tng 1.
[5]. V hợp đồng u quyn ca ông Lục Văn L cho bà Th C, Hi đồng xét x
nhn thy: Ngày 26/8/2016 ông Lục Văn L đã ủy quyn cho Th C theo văn bản
y quyn công chng. Ông L cho rằng không được u quyn cho C thc hin các
giao dịch đối vi thửa đất s 64, t bản đồ s 29. Vic hợp đồng y quyn do ông
b la di. Tuy nhiên ông L không xuất trình đưc chng c chng minh mình b la
di khi ký hợp đồng u quyn này. Khi ký hợp đồng u quyn, ông L hoàn toàn minh
mn, tnh táo, không b ai đe doạ, ép buộc, ông cũng đã được t đọc hợp đồng này.
Thời điểm ký hợp đồng ông L C đều không b hn chế năng lực hành vi dân s
nên vic y quyền đúng quy định ca pháp lut. Như vậy, không s đ hu
hợp đồng u quyn. Tuy nhiên, theo hợp đồng y quyn ngày 26/8/2016, ông L ch y
quyn v vic chuyển nhượng tha s 64 t bản đồ s 29, không y quyn v vic
chuyển nhượng tài sn gn lin với đất, xác định ngôi nhà là tài sn chung ca v chng
C ông L, vy ngày 29/8/2016 Hà Th C, ch Lc Th Ci Lc Th Li
hợp đồng bán nhà đất ti tha 64 t bản đồ 24 cho ông H Đức BNbà Nguyn
Th H đã vượt qphm vi y quyền, không đúng theo quy định ca pháp lut. Hơn
na khi bà C bán nhà trên thửa đt 69 t bản đồ 24 tông Lục Văn L không biết,
không có ý kiến nhất trí đối vi vic chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn
lin với đt. Do đó Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn lin
13
trên đất gia bà Th C, Th Chi, Hà Th Li ông H Đức Bình, Nguyn Th
Hvô hiệu theo Điều 131/BLDS 2005.
[6]. Xét v li dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn
liền trên đất b hiu. Khi C hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất và
tài sn gn lin với đt thì C đã thực hin giao dịch vượt quá phm vi u quyn. Ông
BNHbiết vic y quyn ca ông L cho C, đã được đọc hợp đng y quyn
này, biết ni dung ông L y quyn cho c không phần định đoạt tài sản trên đất
nhưng ông BNbà Hvn ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn
lin với đất vi bà C, ch Chi, ch Li đối vi thửa đất s 64, t bản đồ s 29. Do vy c
C và ông BN đều người li trong vic dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất và tài sản trên đất b vô hiu. Hợp đồng chuyển nhượng vô hiu còn là do
theo quy định tại Điu 31 Luật hôn nhân và gia đình tđây tài sn chung ca v
chng. Vic bà C t ý chuyển nhượng căn nhà mà không báo cho ông L biết, không
s đồng ý ca ông L. Khi ông L biết s vic thì ông L vn không nht trí vi vic
chuyển nhượng nhà. Do vy, v phn tài sản trên đất hiu do không có s đồng
thun của đng s hu. tài sn này gn lin với đt không th tách ri, do vy dn
ti hợp đồng chuyển nhưng này vô hiu c phn chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Do đó, có căn cứ đ xác định hợp đng chuyển nhượng trên vô hiu toàn b do người
đưc u quyn thc hiện vượt quá phạm vi được u quyn.
[7]V gii quyết hu qu ca hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất
hiu:
Theo quy định tại Điều 131/BLDS thì các bên hoàn tr cho nhau những đã
nhn. Theo hợp đồng, bà C, ch Cinhn ca ông H Đc BNs tiền 260.000.000 đồng.
Mc dù bà C, ch Cikhông tha nhn việc này. Nhưng phía ông BNkhẳng định đã giao
đủ s tiền 260. 000.000 đồng. Và ti Giy viết tay thuê nhà ngày 28/11/2016 thì bà C,
ch Ciđã thừa nhận là đã nhận đủ s tiền bán nhà đất. Như vậy căn cứ để khẳng định
bà C đã nhận đủ s tiền 260.000.000 đồng theo hợp đồng chuyển nhượng. Như vậy bà
C, ch Chi, ch Li trách nhim hoàn tr cho ông BNHs tiền 260.000.000 đồng
đã nhận. Tuy nhiên, theo tinh thn ca Ngh quyết s 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 Ngh quyết 01/2003/NQ-TP ngày 16/4/2003 ca Hội đồng Thm phán
Tòa án nhân dân ti cao thì trong trường hp này, ông BN bà H chưa được nhn và s
dng tài sn chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng s phi tr tin cho bên nhn
chuyển nhượng theo giá th trường ti thời điểm hin ti. Ông BNđã trả cho C
260.000.000đ thì C s phi tr li cho ông BN 260.000.000đ này. Phn gtr chênh
lch ca tài sn trên ti thời điểm hin ti sau khi tr đi 260.000.000đ thì bà C
mt phn li, ông BNbà Hcũng có một phn li nên mi bên phi chu 1/2.
Tòa án đã tiến hành định giá tài sản, kết quả định giá tài sản của Hội đồng định
giá kết luận: Giá trị đất tại thửa đất số 64 tbản đồ 29 diện tích 124,1m2 thời điểm
năm 2023 là 992.800.000 đồng; giá trị tính thời điểm năm 2016 là 221.518.500 đồng;
Nhà các công trình phụ, giá trị tính tại thời điểm năm 2016 166.822.000 đồng;
Nhà và các công trình phụ có giá trị tính tại thời điểm năm 2023 136.378.000 đồng;
14
Tổng giá trị về đất, tài sản trên đất năm 2016 là 388.340.500 đồng (ba trăm tám mươi
tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng); năm 2023 1.129.178.000 đồng
(một tỉ một trăm hai mươi chín triệu một trăm bảy mươi tám nghìn đồng chẵn). Như
vậy, số tiền cụ thể mà bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn là 260.000.000đ +
434.589.000 đồng = 694.589.000 đồng.
Xét kháng cáo ca ông Bình: T nhng phân tích trên đủ căn cứ xác định
rng ti thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt tài sn gn lin
với đất (vào ngày 29/8/2016) thì trên thửa đất s 64, t bản đồ s 29 01 ngôi nhà
đang xây dở, móng, cột nhà, chưa đổ trần nhà, chưa thể s dụng để . Nhà này
tài sn chung ca C ông L. Ti thời điểm hợp đng thuê nhà (ngày 28/11/2016)
thì căn nhà trên vẫn đang xây dở, chưa đổ trn tng 1. Ngày 26/8/2016 ông Lục Văn L
đã ủy quyn cho bà Hà Th C thc hin các giao dịch đối vi thửa đất s 64, t bản đồ
s 29, không y quyn v vic chuyển nhượng tài sn gn lin với đất vy ngày
29/8/2016 Hà Th C, ch Lc Th CiLc Th Li hợp đồng bán nhà đất ti
tha 64 t bản đồ 24 cho ông H Đức BNvà bà Nguyn Th Hđã vượt quá phm vi
y quyền, không đúng theo quy đnh ca pháp luật. Hơn na khi C bán nhà trên tha
đất 69 t bản đồ 24 tông Lc Văn L không biết, không ý kiến nhất trí đối vi vic
chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất. Vic Tòa án cấp sơ thẩm
tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn liền trên đất, hp
đồng thuê nhà hiu gii quyết hu qu hợp đồng hiu căn cứ. Do Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt và tài sản trên đt vô hiu dẫn đến hợp đồng
thuê nhà cũng vô hiu do đó tòa án không chp nhn yêu cu của nguyên đơn buộc b
đơn trả tiền thuê nhà 168.000.000 đồng đúng quy định. T nhng phân tích trên
HĐXX xét thấy không sở chp nhn toàn b ni dung kháng cáo ca nguyên
đơn.
Xét kháng cáo của bà C, chị Li, ông L:
Đối với nội dung kháng cáo không nhất trí trả cho nguyên đơn số tiền
694.589.000 đồng: Từ những phân tích ở trên HĐXX thấy cấp sơ thẩm tuyên bHợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 29/8/2016
giữa ông H ồ Đức Bình, bà Nguyễn Thị Hvới bà Hà Thị C là vô hiệu đúng quy định
của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp sơ thẩm đã tiến hành định giá tài
sản, kết quả định giá tài sản của Hội đồng định giá kết luận: Giá trị đất tại thửa đất số
64 tờ bản đồ 29 diện tích 124,1m2 thời điểm năm 2023 992.800.000 đồng; giá trị
tính thời điểm năm 2016 221.518.500 đồng; Nhà các công trình phụ, giá trị
tính tại thời điểmm 2016 là 166.822.000 đồng; Nhà và các công trình phụ có gtrị
tính tại thời điểm năm 2023 136.378.000 đồng; Tổng gtrị về đất, tài sản trên đất
năm 2016 388.340.500 đồng (ba trăm tám mươi tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn
năm trăm đồng); năm 2023 1.129.178.000 đồng (một tỉ một trăm hai mươi chín triệu
một trăm bảy mươi tám nghìn đồng chẵn). Tòa án sơ thẩm đã xác định lỗi dẫn đến hợp
đồng hiệu do cả hai bên mỗi bên chịu ½ và áp dụng theo tinh thn ca Nghị
quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 và Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày
16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để tính số tiền các bên
15
phải thanh toán cho nhau là đúng quy định của pháp luật. Do đó không có cơ sở chấp
nhận nội dung kháng cáo này của các đương sự.
Đối với nội dung kháng cáo về việc đề nghị xử ông Triệu Trung Hiền, trưởng
phòng công chứng số 3, tỉnh Bắc Kạn, HĐXX xét thấy việc phòng công chứng s3 để
tồn tại 02 bản Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 64 và
công chứng vượt quá phạm vi ủy quyền thực hiện không đúng các quy định về công
chứng. Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã kiến nghị Phòng công chứng là phù hợp quy
định.
Đối với nội dung kháng cáo của bà C, ông L, chị Li về việc yêu cầu ông Triệu
Trung Hiền, trưởng phòng công chứng số 3, tỉnh Bắc Kạn bồi thường thiệt hại HĐXX
xét thấy quá trình giải quyết tại cấp sơ thẩm và tại phiên tòa sơ thẩm bà C, ông L, chị
Chi, chLi rút yêu cầu này nên Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ giải quyết là phù hợp quy
định của pháp luật. Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền đã rút yêu cầu này nên
HĐXX chập nhận.
Đối với nội dung kháng cáo của bà C về việc yêu cầu ông BNtrả hơn 100 triệu
đồng. HĐXX thấy do tại phiên tòa sơ thẩm C không yêu cầu nên vượt quá phạm vi
xét xử phúc thẩm do đó không xem xét giải quyết.
Đối với nội dung kháng cáo của ông Lục Văn L về việc yêu cầu Hủy văn bản
ủy quyền ngày 26/8/2016 do phòng công chứng số 3 lập HĐXX thấy tại thời điểm
hợp đồng uỷ quyền, ông L hoàn toàn minh mẫn, tỉnh táo, không bị ai đe doạ, ép buộc,
ông cũng đã được tự đọc hợp đồng trước khi ký. Thời điểm ký hợp đồng ông L và bà
C đều không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên việc ủy quyền là đúng quy định
của pháp luật do đó Tòa án cấp thấp không chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng ủy
quyền là có cơ sở.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử thấy Tòa án cấp thẩm đã thu thập,
đánh giá đầy đủ chứng cứ. Bản án đã không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hồ
Đức Bình; chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Thị C, Thị Chi; chấp nhận một
phần yêu cầu độc lập của ông Lục Văn L căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không cung cấp thêm được tài liệu, chứng cứ
do đó kháng cáo ca các đương sự là không có căn cứ để chp nhận, giữ nguyên Bản
án dân s thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
[III] Về án phí:
Căn cứ Điều 148/BLTTDS; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội các đương sự phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm theo quy định.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điu 26, Điu 38, Điu 148, Điều 296 khon 1 Điu 308 ca B
luật Tố tụng dân sự; Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
16
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhn toàn bộ kháng o của nguyên đơn Hồ Đức Bình, bị đơn
Thị C, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập Lục Văn L, người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Hà Thị Li.
2. Gi nguyên Bn án thẩm s 03/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của Toà
án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3. Về án p dân sự phúc thm:
Nguyên đơn Hồ Đức BN phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
dân sphúc thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0001913 ngày 11/11/2024 của Cicục thi hành án dân sự huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Bị đơn Thị C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự
phúc thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0001915 ngày 11/11/2024 của Cicục thi hành án dân sự huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Lục Văn L phải chịu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001930 ngày
27/11/2024 của Cicục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Hà Thị Li phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001931 ngày 27/11/2024 của Cicục
thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Các quyết định khác của bn án thẩm không kháng o, kháng ngh
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
“Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điu 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành ánn sự, người phải thi hành án dân sự
quyn thoả thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi nh
án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6,7, và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự”
Bản án phúc thẩm có hiu lực pp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
17
- TAND huyện Chợ Mới;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- Cicục THADS Chợ Mới;
- Cục THDS tỉnh Bắc Kạn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Thị Thúy
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất