Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Swad - Liêu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1- CÀ MAU, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày 11 tháng 7 năm 2025
“V/v Hợp đồng cầm cố tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1- CÀ MAU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thắm.
Các Hội thẩm nhân dân
Ông Hồ Minh Chí.
Bà Nguyễn Thị Non.
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Mai - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
1- Cà Mau.
Ngày 11 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 1- Cà Mau.
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2025/TLST - DS ngày 28 tháng 03
năm 2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 306/2025/QĐXXST - DS ngày 05/6/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N.
Địa chỉ: Số , đường Nguyễn D, phường Bến Th, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT – Chức vụ:
Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q – Chức vụ: Nhân viên công ty.
Theo giấy ủy quyền số 105/2024/UQ-SVN ngày 31/12/2024 (xin vắng mặt).
* Bị đơn: Anh Ngô Văn L; Sinh năm 1991.
Địa chỉ cư trú: Nhà không số, quốc lộ 1A, ấp , xã Thạnh P, huyện Cái Nư;
tỉnh Cà Mau (nay là xã Lương Th, tỉnh Cà M) (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:,,
Theo đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad tiền có ng quá trình giải
quyết ông Hồ Ngọc Q đại diện theo ủy quyền trình bày như sau:
Ngày 21/6/2024 anh Ngô Văn L có cầm cố tài sản và có kèm theo giấy
mượn xe. Tài sản cầm cố như sau: 01 (một) xe mô tô hai bánh; Nhãn hiệu:
HONDA; Loại: SH Việt Nam CBS; Biển số xe: 69E1-336.05; Số khung:
RLHJF7308GY047943; Số máy: JF73E0047959; Giấy chứng nhận đăng ký số:
021638 do Công an Tỉnh Cà Mau cấp ngày 15/11/201. Số tiền cầm cố:
23,563,829.000 đồng (Hai mươi ba triệu năm trăm sáu mươi ba ngàn trăm hai
mươi chín đồng ); Thời hạn cầm cố: 12 tháng; Mục đích cầm cố: Phục vụ tiêu dùng
cá nhân và kinh doanh; Ngày giải ngân: 21/06/2024;
Lãi suất cầm cố và các khoản phí được hai bên thỏa thuận đã ký như sau:
2
-Lãi suất cầm cố: 1.1%/tháng; phí quản lý hồ sơ cố định: bằng 0.5% số tiền
cầm cố/tháng; Lãi suất quá hạn: bằng 4% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tính từ
thời điểm phát sinh nợ quá hạn Phí mượn xe: 2.5% số tiền cầm cố/tháng (trễ hạn
5.4%), Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm;
Phí tất toán hợp đồng trước thời hạn: 7% nợ gốc chưa thanh toán; Chi phí tố tụng:
10% trên dư nợ gốc, lãi, phí quản lý hồ sơ cố định chưa thanh toán.
Sau khi cầm cố xe, do nhu cầu đi lại nên ngày 21/6/2024 anh L có mượn lại
xe trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng anh L thanh toán 04 tháng vốn và lãi và
4.000.000 đồng vào tháng 3 năm 2025 cho nguyên đơn.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu anh Ngô Văn L thanh toán số
tiền công ty: 29,627,000 đồng. tính đến ngày 15/03/2025 Trong đó: Tiền gốc:
16,202,329 đồng; Tiền lãi trong hạn 1.1% : 1,069,354 đồng; Phí quản lý hồ sơ
cố định: 486,070 đồng; Tiền lãi quá hạn: 1,300,000 đồng; Phí mượn xe:
6,362,234 đồng; Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 1,296,186 đồng; Phí tất
toán hợp đồng trước thời hạn: 1,134,163 đồng; Chi phí tố tụng : 1,775,775 đồng
Nay Công ty Cổ Phần Sawad Tiền Có Ngay thay đổi yêu cầu: Buộc Ông
Ngô Văn L phải thanh toán cho Công ty Cổ Phần SAWAD Tiền Có Ngay số
tiền 04/07/2025 là 25,340,045 đồng (Tiền gốc: 16,202,329 đồng; Tiền lãi 1.1%
là 8 tháng 13 ngày (từ 21/10/2024 đến 04/07/2025) : 1,503,036 đồng)
- Phí thuê xe 6 tháng (từ 21/12/2024 đến 21/06/2025): 7,634,680.86 đồng
Quá trình giải quyết Nguyên đơn thay đổi không yêu cầu đối với các
khoản phí phí quản lý hồ sơ cố định: bằng 0.5% số tiền cầm cố/tháng; Lãi suất quá
hạn: bằng 4% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh nợ quá
hạn; Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm;
Phí tất toán hợp đồng trước thời hạn: 7% nợ gốc chưa thanh toán; Chi phí tố tụng:
10% trên dư nợ gốc, lãi, phí quản lý hồ sơ cố định chưa thanh toán.
* Bị đơn anh Ngô Văn L trình bày tại biên bản hòa giải như sau:
Anh có cầm 01 cà vẹt xe cho công ty để lấy số tiền 23,563,829.79
đồng, sau đó có thuê xe đúng như phía công ty yêu cầu. Đến ngày 23/5/2025
anh L còn nợ số tiền 21.000.000 đồng. Số tiền nguyên đơn yêu cầu, gồm lãi và
vốn bằng 21.000.000 đồng thì anh L đồng ý.
Việc thay đổi ý kiến của nguyên đơn trong biên bản hòa giải đối với nội
dung trên thì anh L không biết và không đến Tòa án để giải quyết vụ án.
Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo, Quyết định
đưa vụ án ra xét xử và triệu tập đến Toà để tham gia tố tụng nhưng anh Ngô Văn L
không có mặt và cũng không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của mình đối
với yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Ngô Văn L đã được Tòa án tống đạt các thông báo thụ lý và hòa giải
kiểm tra chứng cứ và giai đoạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Nên
3
Tòa án căn cứ theo quy định Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Đối với yêu cầu của Công ty Chứng cứ có tại hồ sơ thể hiện gồm:
Hợp đồng cầm cố số CMM240601010NA17 X ngày 21/6/2024; 01 (một)
xe mô tô hai bánh; Nhãn hiệu: HONDA; Loại: SH Việt Nam CBS; Biển số xe:
69E1-336.05; Số khung: RLHJF7308GY047943; Số máy: JF73E0047959; Giấy
chứng nhận đăng ký số: 021638 do Công an Tỉnh Cà Mau cấp ngày 15/11/201.
Số tiền cầm cố: 23,563,829.000 đồng (Hai mươi ba triệu năm trăm sáu mươi
ba ngàn trăm hai mươi chín đồng ); Thời hạn cầm cố: 12 tháng;
-Mục đích cầm cố: Phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
-Ngày giải ngân: 21/6/2024
Lãi suất cầm cố là: 1.1%/tháng và các khoản phí phát sinh theo thỏa thuận
các bên tại hợp đồng cầm cố và Phí quản lý hồ sơ cố định: bằng 0,4 % số tiền cầm
cố/tháng theo các bên đã thỏa thuận. Ngoài ra, khi thanh toán quá hạn anh Ngô
Văn L còn phải chịu phí phạt bằng 150% lãi suất quy định và phí quản lý hồ sơ;
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc ngày 21/06/2024, thời gian thuê xe: 01
(một) tháng từ ngày 21/6/2024 đến ngày 21/6/2025, công ty đã cho anh L thuê lại
xe.
Căn cứ hồ sơ có trong vụ án thể hiện anh Ngô Văn L cùng Công ty, theo đó
anh Ngô Văn L được Công ty giải ngân số tiền bằng 23,563,829.000 đồng, từ
ngày 21/06/2024 và thuê lại xe là có thực tế.
Quá trình ký kết hợp đồng 21/06/2024, anh Ngô Văn L đã không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết vi phạm thời gian trả nợ.
Tính đến ngày 04/07/2025 anh Ngô Văn L còn nợ là 25,340,045 đồng
Trong đó: Tiền gốc: 16,202,329 đồng; Tiền lãi 1.1% là 8 tháng 13 ngày
(từ 21/10/2024 đến 04/07/2025) : 1,503,036 đồng; Phí thuê xe 6 tháng (từ
21/12/2024 đến 21/06/2025): 7,634,680.86 đồng
Quá trình giải quyết vụ án đại diện uỷ quyền của nguyên đơn có văn bản
thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện: Không yêu cầu về phí quản lý hồ sơ cố định,
tiền lãi quá hạn, phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán, chi phí tố tụng, phí thanh lý
trước hạn.
Xét các hợp đồng giữa 02 bên đã ký kết là hoàn toàn tự nguyện thực hiện
đúng quy định về nội dung và hình thức của các hợp đồng, nên các hợp đồng có
giá trị và hợp pháp. Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện là phù hợp có lợi cho bị đơn
nên được chấp nhận.
Quá trình ký hợp đồng đến nay anh Ngô Văn L không thanh toán nợ vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên buộc anh anh Ngô Văn L có nghĩa vụ thanh toán số
tiền mà Công ty đã yêu cầu là phù hợp.
Do đó chấp nhận yêu cầu của Công ty buộc anh Ngô Văn L thanh toán cho
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay là có căn cứ.
Tính đến ngày 04/07/2025 là 25,340,045 đồng (Tiền gốc: 16,202,329
đồng; Tiền lãi 1.1% là 8 tháng 13 ngày (từ 21/10/2024 đến 04/07/2025):
1,503,036 đồng; Phí thuê xe 6 tháng (từ 21/12/2024 đến 21/06/2025):
7,634,680.86 đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán

4
xong.
Do giấy chứng nhận đăng ký xe của anh Ngô Văn L bản gốc hiện Công ty
giữ nên có trách nhiệm trả cho anh Ngô Văn L là phù hợp.
[3] Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí đương sự phải nộp theo quy định, bị đơn
phải chịu án phí số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ các Điều 143, 227, 228 của bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay.
Buộc anh Ngô Văn L thanh toán cho Công ty Cổ phần Sawad tiền có ngay
số tiền là 25.340.045 đồng (hai mươi lăm triệu, ba trăm bốn mươi nghìn, không
trăm bốn mươi lăm đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong.
Buộc Công ty Cổ phần Sawad tiền có ngay trả lại giấy chứng nhận đăng ký
xe bản gốc cho anh Ngô Văn L.
2. Án phí dân sự sơ thẩm anh Ngô Văn L phải chịu 1.267.000
đồng (chưa nộp). Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay không phải nộp án phí
vào ngày 27/3/2025 Công ty tạm ứng án phí số tiền 699.000 đồng, tại lai thu số
0010559 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay, anh Ngô Văn L có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đã ký
Nguyễn Thị Thắm
Nơi nhận
-TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 1- Cà Mau ;
- Các đương sự ;
- Lưu hồ sơ ;
- Lưu án văn;
- Lưu TM (TANDTPCM).
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 41/DSPT/2025 ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm