Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 176/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 176/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 176/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 176/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty CPSawad T yêu cầu bà Phạm Cẩm T trả lại tài sản đã cầm cố |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Bản án số: 176/2025/DS-ST
Ngày: 16 - 5 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Nguyễn Trường Hận
Bà Lâm Yến Nhi
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Mỹ Tiên là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 948/2024/TLST-DS
ngày 01 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 169/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần Sawad T; Địa chỉ: Số 128, đường N, phường
B, Thành phố V, tỉnh N.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm
1989 – Chức vụ: Nhân viên; Địa chỉ: Số 67F, đường H, Khóm 7, Phường 7, thành
phố C, tỉnh C (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Phạm Cẩm T, sinh năm 1997; Cư trú: Ấp V, xã T, huyện T, tỉnh
C. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2024, bản tự khai ngày 15/5/2025, người
đại diện theo theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Trần Thanh T trình bày:
Ngày 15/3/2024, bà Phạm Cẩm T ký với Công ty cổ phần Sawad T (Sau đây
gọi tắt là Công ty) hợp đồng cầm cố tài sản số C3M240301.001NA16X, theo đó,
bà T cầm cố tài sản là 01 xe mô tô biển kiểm soát 94D1-279.18, nhãn hiệu Honda,
loại AIR BLADE, với số tiền 10.265.957 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng, kể từ
ngày 15/3/2024 đến 15/3/2025, lãi suất cầm cố 1,1%/tháng và phí quản lý hồ sơ
0,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền, lãi quá hạn
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
bằng 4% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn,
Công ty đã giải ngân cho bà T số tiền trên.
Công ty cho bà T mượn lại xe để sử dụng trong thời hạn 01 tháng từ ngày
15/3/2024 đến ngày 15/4/2024, phí mượn xe là 513.297,87 đồng/tháng. Bà T giao
cho Công ty bản gốc giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô nêu trên. Quá trình thực
hiện hợp đồng, bà T đã thanh toán cho Công ty được số tiền gốc 4.681.000 đồng.
Từ ngày 15/7/2024 bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả xe và nghĩa vụ trả nợ theo
thoả thuận tại hợp đồng cầm cố.
Nay Công ty yêu cầu bà T thanh toán cho Công ty số tiền tính đến ngày
16/5/2025 là 8.745.000 đồng (Trong đó, nợ gốc 7.879.164 đồng, lãi trong hạn
606.696 đồng, lãi quá hạn 260.012 đồng).
Đối với bị đơn bà Phạm Cẩm T: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà T để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham
dự phiên tòa nhưng bà T không có mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của
bà T đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Sawad T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông
Trần Thanh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn bà Phạm Cẩm T đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn
cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt ông T, bà T.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Sawad T về việc
đòi bị đơn bà Phạm Cẩm T thanh toán số tiền 8.745.000 đồng, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
Ngày 15/3/2024 giữa bà Phạm Cẩm T và Công ty cổ phần Sawad T (Sau đây
gọi tắt là Công ty) đã ký kết hợp đồng cầm cố tài sản số C3M240301.001NA16X,
theo đó, bà T cầm cố cho Công ty 01 xe mô tô biển kiểm soát 94D1-279.18, nhãn
hiệu Honda, loại AIR BLADE, với số tiền 10.265.957 đồng, thời hạn cầm cố 12
tháng, lãi suất cầm cố 1,1%/tháng và phí quản lý hồ sơ 0,5%/tháng trên dư nợ thực
tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền, lãi quá hạn bằng 4% số tiền quá hạn
thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn. Công ty đã giải ngân cho
bà T số tiền trên và bà T đã giao cho Công ty bản gốc giấy chứng nhận đăng ký xe
mô tô. Công ty cho bà T mượn lại xe để sử dụng trong thời hạn 01 tháng từ ngày
15/3/2024 đến ngày 15/4/2024, phí mượn xe là 513.297 đồng/tháng.
Xét thấy, việc giao kết hợp đồng cầm cố tài sản giữa đôi bên là thực tế có
xảy ra. Các bên đều là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tự nguyện khi
giao kết hợp đồng. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm
3
của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng cầm cố tài sản nêu trên có
hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm giao kết.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà T đã thanh toán cho Công ty số tiền
4.681.000 đồng, còn nợ lại số tiền gốc là 7.879.164 đồng. Do bà T đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi nên khoản vay đã chuyển quá hạn từ ngày 16/3/2025.
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, bà T không có ý kiến phản đối
trước yêu cầu khởi kiện của Công ty nên việc Công ty yêu cầu bà T thanh toán nợ
gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn tổng số tiền 8.745.000 đồng là có cơ sở để chấp
nhận.
[3] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng
xét xử chấp nhận nên bị đơn bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số
tiền 437.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 309, 310, 315 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần
Sawad T.
Buộc bà Phạm Cẩm T thanh toán cho Công ty cổ phần Sawad T số tiền
8.745.000 đồng (Tám triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
Công ty cổ phần Sawad T có trách nhiệm trả lại Chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy số 005532 ngày 07/6/2016 cho bà Phạm Cẩm T.
2. Về án phí:
- Bà Phạm Cẩm T phải chịu án phí số tiền 437.000 đồng (Bốn trăm ba mươi
bảy nghìn đồng), chưa nộp.
- Công ty cổ phần Sawad T không phải chịu án phí. Ngày 30/10/2024 Công
ty đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 302.000 đồng (Ba trăm lẻ hai nghìn đồng) theo
biên lai thu số 0005812 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được
nhận lại.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
4
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Công ty cổ phần Sawad T và bị đơn bà
Phạm Cẩm T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 41/DSPT/2025 ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm