Bản án số 313/2025/DSPT ngày 09/07/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 313/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 313/2025/DSPT ngày 09/07/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 313/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trịnh Thị Như A "T/c HĐ thuê nhà xưởng, đặt cọc" Công ty Cổ phần S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TÂY NINH
Bn án s: 313/2025/DS-PT
Ngày: 09-7-2025
V/v tranh chp hợp đồng thuê nhà
xưởng, đặt cc
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thm phán: bà Trnh Th Phúc
ông Đinh Tiền Phương
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyn Th M Linh Thm tra viên Tòa án nhân dân
tnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh tham gia phiên tòa: ông
Nguyn Tn Phát - Kim sát viên.
Trong các ngày 24 tháng 6 và 09 tháng 7 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân
tỉnh Tây Ninh (trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 Tòa án nhân dân Long An) xét
x phúc thm công khai v án dân s th s 190/2025/TLPT-DS ngày 24 tháng 4
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng, đặt cc”.
Do Bn án dân s thẩm s 21/2025/DS-ST ngày 14 tháng 02 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân huyn Bến Lc, tnh Long An b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 119/2025/QĐ-PT ngày 15 tháng 5 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trnh Th Như A, sinh năm 1996; địa ch hin nay: p T,
A, tỉnh Vĩnh Long a ch cũ: ấp T, xã A, huyn C, tnh Trà Vinh).
Người đại din theo y quyn: ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1998; đa ch hin
nay: S A đường C, phường C, Thành ph H Chí Minh (địa ch : S A (tng trt)
đường C, Phường N, Qun A, Thành ph H Chí Minh - theo văn bản y quyn
ngày 18/11/2024).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca bà Trnh Th Như A: ông Vũ Anh
C và ông Bùi Quang H - Luật sư của Văn phòng L1 thuc Đoàn Luật sư Thành phố
H; địa ch liên h: S A đường C, phường C, Thành ph H Chí Minh a ch cũ:
S A (tng trt) đường C, Phường N, Qun A, Thành ph H Chí Minh).
- B đơn: Công ty C phn S. Đa ch tr s: S A đưng N, B, tnh Tây
2
Ninh a ch : S A đường N, th trn B, huyn B, tnh Long An).
Người đại din theo pháp lut: ông Võ Văn K, chc vụ: Giám đốc.
Người đại din theo y quyn: ông Nguyn Thanh M, sinh năm 1969; đa ch
thưng trú: S B đường X, phường T, Thành ph H Chí Minh; địa ch liên lc: S
D đường Q, phường A, Thành ph H Chí Minh a ch cũ: S D đường Q, phường
T, thành ph T, Thành ph H Chí Minh - theo văn bản y quyn ngày 06/12/2024).
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty Trách nhim hu hn Q1.
Địa ch hin nay: S E đường N, H, Thành ph H Chí Minh a ch cũ: S E
đưng N, p A, xã N, huyn N, Thành ph H Chí Minh).
Người đại din theo pháp lut: bà Trnh Th Như A, chc v: Tng giám đốc.
- Người kháng cáo: nguyên đơn, Trnh Th Như A.
(Ông Nguyễn Văn L, ông Nguyn Thanh M, Luật Anh C mt; Lut
Bùi Quang H và các đương s còn li vng mt).
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 18/11/2024, đơn sửa đổi, b sung đơn khi kin
ghi ngày 06/02/2025 trong quá trình gii quyết v án ti cấp thẩm, ngun
đơn là Trnh Th Như A do ông Nguyễn Văn L là người đại din theo y quyn trình
bày:
Ngày 17/4/2024, Trnh Th Như A người đại din theo pháp lut ca Công
ty Trách nhim hu hn Q1 (sau đây viết tt là Công ty Q1), với tư cách cá nhân,
Biên bn ghi nh cho thuê nhà xưởng s 01/2024/BBGH/HN (sau đây viết tt
Biên bn ghi nh s 01) vi Công ty C phn S (sau đây viết tt là Công ty S). Theo
đó, bà Như A thuê nhà xưng và các công trình ph (sau đây viết tắt là nhà xưởng)
ca Công ty S, vi tng din tích 4.800m
2
ta lc ti v trí: D, Đường s A,
Khu Công nghip T m rng, xã L, huyn C, tnh Long An. Nội dung như sau: thời
hạn thuê là 10 năm kể t ngày các bên ký biên bản bàn giao nhà xưởng; đơn giá cho
thuê là: 571.142.880 đồng/tháng, đã bao gồm 10% thuế giá tr gia tăng; đồng thi,
hai bên ký Ph lc 01 s 01/2024/BBGH/HN.PL01 ca Biên bn ghi nh s 01 (sau
đây viết tt Ph lục 01), trong đó điu chnh lại đơn giá cho thuê là 293.040.000
đồng/tháng, đã bao gm 10% thuế giá tr gia tăng; tin cc: đợt 1: 03 (ba) tháng
trong vòng 05 (năm) ngày làm việc k t ngày các bên Biên bn ghi nh này; đợt
2: 03 (ba) tháng trong vòng 05 (năm) ngày làm vic k t ngày bên B (bà Như A)
đưc cp giy chng nhận đầu tư.
Cùng ngày 17/4/2024, Như A đã chuyển khon cho Công ty S (s tài khon:
060273078773 ti Ngân hàng Thương mại C phn S1) s tiền 300.000.000 đồng
ngày 02/5/2024, chuyn khoản 300.000.000 đồng 279.120.000 đng, tng s
tin cc mà bà Như A đã chuyển cho Công ty S là: 879.120.000 đồng (tương đương
03 tháng tiền thuê theo quy định ti khoản 2.1 Điều 2 Ph lc 01).
Trước khi Biên bn ghi nh s 01, Như A tiến hành kho sát 02 ln
3
ti v trí mt bng không phát hin ra vấn đề bất thường. Sau khi thanh toán
tin cc, A thuê đơn vị vn thiết kế Công ty TNHH T để ci to nhà
ởng theo công năng của nhà máy và khi hai bên tiến hành đến nhà xưởng để kim
tra hiện trường để hợp đồng xây dng, thì lúc này, Như A phát hin khu vc
xung quanh nhà máy mùi thức ăn cho cá, mùi nước mm, mùi hoá chất… Các
mùi hôi này phát tán khi các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tiến hành vic xay
nguyên liệu để chế biến thức ăn, với tn sut hoạt đng 01 hoc 02 ngày trong 01
tháng.
Ngay sau khi phát hin ra s vic, Công ty Q1 đã văn bn thông báo cho
Ban Q2 Công ty S đ tìm gii pháp khc phục, nhưng các bên không th khc
phục được. Do mùi hôi thi phát sinh xung quanh khu vực nxưởng không phù
hp vi ngành ngh kinh doanh may mc, git i nên Công ty Q1 không th tiếp tc
thuê nhà xưởng, vy, Biên bn ghi nh s 01 Ph lc 01 không kh năng
tiếp tc thc hiện. Đây thuộc trường hp bt kh kháng và nhm lẫn theo quy định
tại Điu 6 ca Biên bn ghi nh ngày 17/4/2024 Điều 126, Điều 156, Điều 351
ca B lut Dân s năm 2015. Do đó, bà Như A khi kin yêu cu:
1. Tuyên Biên bn ghi nh s 01và Ph lc 01 ngày 17/4/2024 gia Công ty S
và bà Trnh Th Như A là vô hiu do nhm ln.
2. Buc Công ty S phi tr cho Trnh Th Như A toàn b s tin cc
879.120.000 đồng.
Trong qtrình gii quyết v án ti cấp thẩm, b đơn, ng ty C phn S
do ông Nguyn Thanh M là người đại din theo y quyn trình bày:
Thng nht trình bày ca bà Như A v ni dung Biên bn ghi nh s 01 và Ph
lc s 01 gia Công ty S vi bà Như A, thng nht v phương thức thanh toán và s
tiền đặt cc ca bà Như A đã chuyển khon cho Công ty S.
Khu Công nghip T B, tnh Long An có rt nhiu doanh nghip v may mc,
thi trang, và giy th thao đang hoạt động. Các doanh nghip hoạt động trong Khu
Công nghip T đều phi tuân th theo Lut Bo v môi trường, phải đánh giá tác
động môi trường và phải được cơ quan nnước có thm quyn cp Giy phép môi
trường, phòng cháy chữa cháy… Đồng thi, các doanh nghip chu s giám sát
thưng xuyên v môi trường t Ban Q2.
Trước khi Biên bn ghi nh s 01, Trnh Th Như A đã tìm hiểu, kho
sát v trí, hin trng khu vực nhà xưởng d định thuê nhiu lần, sau đó mới kết
Biên bn ghi nh s 01, Ph lc 01 vi Công ty S tiến hành đặt cọc. Do đó, Công
ty S không đồng ý toàn b yêu cu khi kiện và căn cứbà Như A đã nại ra. Căn
c đim a khoản 2.1.3 Điều 2 ca Ph lc 01, thì A đã vi phm tha thun phi
b mt tin cc.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhim Hu hn Q1 do
Trnh Th Như A là người đại din theo pháp lut trình bày:
Vic ký Biên bn ghi nh s 01 vi ng ty S với tư cách cá nhân của bà Như
A; ngun tiền đặt cc tin nhân ca Như A, không liên quan đến Công ty
4
Q1. Công ty Q1 không yêu cu khi kin gì. Do bn công vic nên Công ty Q1
xin vng mt trong sut quá trình Tòa án gii quyết v án.
Ti Bn án dân s thẩm s 21/2025/DS-ST ngày 14 tháng 02 năm 2025 của
Toà án nhân dân huyn Bến Lc, tỉnh Long An đã xử (tóm tt):
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn là bà Trnh Th Như A
v vic yêu cu:
1.1. hiu Biên bn ghi nh s 01/2024/BBGN/HN ngày 17/4/2024 Ph
lc 01 s 01/2024/BBGN/HN.PL01 ngày 17/4/2024 gia Công ty C phn S
Trnh Th Như A.
1.2. Buc Công ty C phn S phi tr cho bà Trnh Th Như A toàn b s tin
cọc là 879.120.000 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v án phí, quyn thi hn kháng cáo,
việc thi hành án theo quy đnh ca pháp luật. Ngày 25/02/2025, nguyên đơn,
Trnh Th Như A kháng cáo toàn b bản án thẩm và đóng tạm ng án phí vào
ngày 03/3/2025.
Ti phiên tòa phúc thm,
Luật Anh C trình bày: mặc trước khi Biên bn ghi nh s 01
Ph lc 01, Như A tiến hành kho sát 02 ln ti v trí thuê nhà xưởng ti
thời điểm ký kết biên bn ghi nhớ, nhưng bà Như A không phát hin ra mùi hôi thi
ti khu vực xung quanh nhà ởng. Sau khi đặt cọc thuê đơn v xây dng kho
sát đ chun b sa chữa nhà xưởng theo công năng ca công ty, thì Như A mi
phát hin mùi hôi thi khi các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tiến hành vic
xay nguyên liệu đ chế biến thức ăn, với tn sut hoạt động 01 hoc 02 ngày trong
01 tháng. Vic nhà máy C1 x thải không rơi vào các ngày Như A đi khảo
sát, cũng như lúc ký các biên bn tha thuận. Hơn na, tại văn bn s
13/2024/CV/H&N ngày 30/8/2024 Công ty S đã thừa nhn có tn tại mùi đặc trưng
ca sn xut thức ăn chăn nuôi xung quanh nhà ởng hơn 10 năm. Ban Q2 Công
ty S đã không cung cấp thông tin cũng không loại tr kh năng đã c tình che
giu thông tin, có du hiu la di v đối tượng ca hợp đồng, nên dẫn đến s nhm
ln ca bà Như A khi ký kết hợp đồng, làm cho mục đích thuê nhà xưởng để git i
ca không th đạt được. vậy, đề ngh Hội đng xét x phúc thm chp nhn
kháng cáo, sa bản án sơ thẩm, vô hiu Biên bn ghi nh s 01 và ph lc do nhm
ln, nếu không được chp nhn là vô hiu do có s nhm ln, thì cũng thuộc trường
hp bt kh kháng, theo tha thun tại Điều 6 ca Biên bn ghi nh khoản 1 Điu
156, khoản 2 Điều 351 B lut Dân s năm 2015, buộc Công ty S phi tr li cho bà
Như A tiền đặt cọc 879.120.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn L thng nht trình bày và yêu cu ca Luật sư Vũ Anh C.
Công ty S do ông Nguyn Thanh M đại din theo y quyn trình bày: Như
A đã vi phạm tha thun ti Điều 5.2 ca Biên bn ghi nhớ, vì đã quá 30 ngày kể t
ngày ký kết là ngày 17/4/2024, bà Như A vn không cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liu cn thiết để Công ty S h tr đề ngh quan Nhà nước cp Giy chng nhn
5
đăng doanh nghip, giy chng nhận đăng đầu cho NA đầu vào
khu công nghip. Phía Như A nại ra lý do môi trường xung quanh b ô nhim nh
ởng đến ngành ngh kinh doanh may mc, git i ca Công ty Q1 là không căn
c cũng không cung cấp được tài liu, chng cchng minh cho yêu cu ca
mình. Các công ty trong khu công nghip hoạt động sn xut liên tục, thì trường hp
gây ra mùi hôi s liên tc, không th như nguyên đơn trình bày mùi hôi xut hin
lúc lúc không, Như A cũng đã nhiều lần đến kho sát và không ý kiến
trước khi biên bn ghi nh, nên không th nói nhm lẫn đây cũng không
phi s kin bt kh kháng. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn toàn
b yêu cu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh phát biu ý kiến:
V t tng: Tòa án cp phúc thẩm và các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của nguyên đơn Trnh Th Như A đủ điu
kiện để xem xét theo trình t phúc thm.
V ni dung kháng cáo: bà Như A cho rng v trí xung quanh nhà xưởng cn
thuê mùi hôi, nên yêu cu vô hiu Biên bn ghi nh và ph lc v vic tha thun
thuê nhà xưởng, vì không được thông báo trước dẫn đến nhm ln v đối tượng ca
hợp đồng. Trình bày ca Như A là không s, Như A đã khảo sát 02
lần trước khi Biên bn ghi nh, ph lục đt cọc, đủ điu kiện để biết các
nhà xưởng xung quanh v trí nhà xưởng Như A d định thuê. Trong Biên bn
ghi nh và ph lục không điều khon nào ràng buc Công ty S phi báo cho
Như A v môi trường xung quanh. Biên bn ghi nh ph lc giá tr pháp lý,
ràng buc quyền nghĩa vụ ca các bên. Vic Công ty Q1 cung cp quy trình kim
soát mùi hôi trong quy trình git i khách sn cao cp ch áp dng trong ni b ca
công ty, không được đăng ký cơ quan có thm quyn. Bà Như A đã vi phạm tha
thun, nên Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử bác yêu cu khi kin ca Như A là có
căn cứ. Đề ngh Hội đng xét x phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut
T tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn Trnh Th Như A thc hiện đúng theo
quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều 273 và Điều 276 ca B lut T tng dân s.
Nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi kin, yêu cầu kháng cáo. Các đương s
không t tha thuận được v vic gii quyết toàn b v án. V án được xét x theo
th tc phúc thm.
[2] V s vng mt ca đương sự: nguyên đơn Trnh Th Như A, b đơn
Công ty S vng mặt, nhưng người đại din theo y quyn mt; Luật Bùi
Quang H vng mặt và đơn yêu cầu xét x vng mt, thuộc trường hợp quy định
tại Điều 296 ca B lut T tng dân s, nên Tòa án vn xét x phúc thm v án.
[3] V phm vi xét x phúc thẩm: nguyên đơn kháng cáo toàn b bn án dân
s thẩm. Căn cứ Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cp phúc thm xem
xét li toàn b ni dung ca bn án sơ thẩm.
6
[4] V xác định quan h pháp lut tranh chp: bà Như A khi kin yêu cu vô
hiu Biên bn ghi nh ph lc v vic tha thuận thuê nhà ng và yêu cu
Công ty S tr li tiền đt cc. Quan h pháp lut tranh chp cn gii quyết trong v
án phi gm tranh chp hợp đồng thuê nhà xưởng và tranh chấp đặt cc. Tòa án cp
sơ thẩm xác định chtranh chp hợp đồng đặt cọc thuê nhà xưởng, là thiếu sót và
không phù hp vi phn quyết định ca bản án sơ thẩm đã bác 02 yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
[5] V vic áp dng pháp lut v ni dung: giao dch dân s đang tranh chấp
đưc xác lập vào tháng 4/2024. Do đó, cần căn cứ pháp lut v dân s đang có hiệu
lc trong quá trình xác lp giao dịch đ gii quyết tranh chp, c th: áp dng B
lut Dân s năm 2015 các văn bản hướng dn thi hành luật liên quan đ gii
quyết v án.
[6] Theo trình bày của các đương sự ti phiên tòa phúc thm tài liu trong
h vụ án th hin, thì các tình tiết, s kiện sau đây không phải chng minh theo
quy định ti khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s: vào 17/4/2024 bà Trnh
Th Như A và Công ty S có xác lp hợp đồng thuê nhà xưởng có đặt cc, theo Biên
bn ghi nh s 01 Ph lc 01, ni dung ch yếu gm: Trnh Th Như A thuê
nhà xưởng ca Công ty S ti v trí: D, Đường s A, Khu Công nghip T m rng,
L, huyn C, tnh Long An; Như A đã chuyển khoản đặt cc tiền thuê nhà xưởng
cho Công ty S tng cộng 879.120.000 đồng (các bút lc s 25-27, 59-70).
Xét kháng cáo ca bà Trnh Th Như A
[7] Khoản 1 Điều 117 ca B lut Dân s năm 2015 quy định v điu kin
hiu lc ca giao dch dân s như sau:
“1. Giao dịch dân s có hiu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ch th có năng lực pháp lut dân sự, năng lực hành vi dân s phù hp vi
giao dch dân s đưc xác lp;
b) Ch th tham gia giao dch dân s hoàn toàn t nguyn;
c) Mc đích nội dung ca giao dch dân s không vi phạm điu cm ca
luật, không trái đạo đức xã hội.”
[8] Biên bn ghi nh s 01 và Ph lục 01 đáp ứng quy định tại điểm a, b khon
1 Điều 117 ca B lut Dân s năm 2015, đã được bà Như A và Công ty S giao kết
t nguyện, đủ thm quyền, có đầy đủ năng lực hành vi dân s, hình thc và ni dung
phù hp với quy định ca pháp luật, cũng không bên nào trong giao dịch yêu cu
hiu tha thun do vi phạm điều kin v ch th.
[9] Bà Trnh Th Như A và người đại din khi kin và kháng cáo, yêu cu vô
hiu Biên bn ghi nh s 01 Ph lc 01 ngày 17/4/2024 gia ng ty S và
Như A; buc Công ty S phi tr cho bà Như A toàn b s tin cc 879.120.000
đồng. Căn cứ cho yêu cu khi kin, kháng cáo: bà Như A cho rng xung quanh v
trí thuê nhà xưởng có mùi thức ăn cho cá, mùi nước mắm… bốc lên t phía các nhà
ng lân cn Như A cho đây trường hp bt kh kháng theo quy đnh ti
Điu 6 ca Biên bn ghi nh ngày 17/4/2024 theo quy định tại Điều 156, Điều
7
351 ca B lut Dân s năm 2015; đồng thi, tha thuận cũng vô hiệu do nhm ln.
Xem xét các căn c và lý l Như A và người đại din của nguyên đơn nêu ra,
Hội đồng xét x phúc thm nhn thy rng:
[10] Ti khoản 6.1 Điều 6 ca Biên bn ghi nh s 01 (bút lc s 64), gia
Như A và Công ty S đã có thỏa thun ni dung:
“6.1. Mỗi bên s đưc min trách nhiệm đối vi nhng vic chm tr hay không
thc hin mt phn hay toàn b BBGN (Biên bn ghi nhớ) HĐNX (Hợp đồng nhà
ng) trong mt s s kin mà hu qu ca nókhông th đoán trưc và không
th tránh khỏi (sau đây gọi “Trường hp bt kh kháng”). Trường hp bt kh
kháng bao gồm nhưng không gii hn c quyết định của Nhà ớc, trường hp
khn cp; chiến tranh hay những điều kin gây ra chiến tranh; ni lon; s tđịch;
cm vn; trng pht; ci cách; hay bo lon ni dy; những quy định của cơ quan
Nhà nước có thm quyền; lũ lụt.”.
[11] Khoản 1 Điều 156 ca B lut Dân s năm 2015 quy định: “...Sự kin bt
kh kháng s kin xy ra mt cách khách quan không th ờng trước được
không th khc phục được mặc dù đã áp dụng mi bin pháp cn thiết và kh năng
cho phép...”.
[12] Khoản 2 Điều 351 ca B lut Dân s năm 2015 quy định: “...2. Trường
hợp bên nghĩa vụ không thc hiện đúng nghĩa vụ do s kin bt kh kháng thì
không phi chu trách nhim dân s, tr trường hp có tha thun khác hoc pháp
luật có quy định khác.”
[13] Theo đơn khi kin và quá trình gii quyết v án ti cấp sơ thẩm, bà Như
A và người đại din ca bà Như A đã thừa nhn rằng, trưc khi ký kết Biên bn ghi
nh s 01 và Ph lc s 01, Như A đã khảo sát v trí nhà xưng cn thuê 02 ln
(các bút lc s 14, 99, 111). Như vậy, vic Như A ni rng xung quanh v trí thuê
nhà xưởng có mùi thức ăn cho cá, mùi nước mắm… bốc lên t phía các nhà xưởng
lân cn, không thuc một trong các trường hp bt kh kháng, như nội dung đã
tha thun gia bà Như A và Công ty S tại Điều 6 ca Biên bn ghi nh s 01, cũng
không thuộc trường hp bt kh kháng (s kin xy ra mt cách khách quan không
th ờng trước được) theo khoản 1 Điều 156 ca B lut Dân s năm 2015, bởi l,
Như A đã khảo sát thc tế nhà xưởng 02 lần trước khi ký Biên bn tha thun s
01.
[14] Như A người bo v quyn li ích hp pháp ca Như A còn
cho rng, tại Công văn số 13/2024/CV-/H&N, Công ty S đã thừa nhn có s tn ti
hơn 10 năm của mùi đặc trưng của sn xut thức ăn chăn nuôi xung quanh nhà ng
D1-2, như vậy, Ban Q2 Công ty S đã không cung cấp thông tin cũng không
loi tr kh năng đã c tình che giu thông tin, có du hiu la di v đối tượng ca
hợp đồng, dẫn đến s nhm ln ca Như A khi kết hợp đồng, làm cho mc
đích thuê nhà ởng đ git i ca không th đạt được, nên yêu cu tuyên b biên
bn tha thun s 01 b hiu do nhm ln, theo khoản 1 Điều 126 ca B lut Dân
s năm 2015.
8
[15] Khoản 1 Điều 126 ca B lut Dân s năm 2015 quy định v giao dch
dân s vô hiu do b nhm ln:
“1. Trường hp giao dch dân s đưc xác lp s nhm ln làm cho mt
bên hoặc các bên không đạt được mục đích của vic xác lp giao dch thì bên b
nhm ln quyn yêu cu Tòa án tuyên b giao dch dân s hiu, tr trưng
hợp quy định ti khoản 2 Điều này.”
[16] Tại Công văn s 13/2024/CV-/H&N ngày 30/8/2024 ca Công ty S ni
dung: “Vấn đề mùi xung quanh nhà xưởng D1-2 là mùi đặc trưng của sn xut thc
ăn chăn nuôi đã tn tại hơn 10 năm tại Khu Công nghip T không phi s kin bt
kh kháng Q Công ty cũng đã nhiều lần đến kho sát không ý kiến trước
khi ký biên bn ghi nhớ” (bút lc s 88).
[17] Hội đồng xét x phúc thm nhn thy, nếu phía nguyên đơn vin dn Công
văn số 13/2024/CV-/H&N để chng minh b đơn đã tha nhn có s tn ti mùi hôi
trong mt thời gian dài, thì điều này cũng lại mâu thun vi chính trình bày ca
nguyên đơn khi cho rằng ti thời điểm bà Như A khảo sát trước khi ký hợp đng thì
Như A không phát hin ra mùi hôi thi ti khu vực xung quanh nhà xưởng, bi
lẽ, mùi hôi đã tồn ti nhiều năm. Việc Như A ni rng, ch phát hin mùi hôi
thi khi các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tiến hành vic xay nguyên liệu đ chế
biến thức ăn, với tn sut hoạt động 01 hoc 02 ngày trong 01 tháng vic nhà máy
C1 x thải không rơi vào các ngày mà bà Như A đi khảo sát, nhưng bà Như A cũng
không chng c chng minh cho li trình bày ca mình. Tại đon 4.3 phn
nhận định ca bản án thẩm, Hội đồng xét x thẩm đã đánh giá rằng: Khu
công nghip T đã được cp phép hoạt động, các thông tin pháp lý có liên quan đều
đưc công khai. Bà Như A hoàn toàn có th biết v vấn đề ch th đầu tư, cho thuê
mt bng, doanh nghiệp, nhà xưởng đang hoạt đng xung quanh v trí thuê mt bng
cũng như ngành nghề, lĩnh vc kinh doanh trong khu công nghiệp… Hơn nữa,
Như A đã tiến hành khảo sát trước khi thuê mt bng, bà Như A cũng hoàn toàn có
th biết được các nhà xưởng, doanh nghip nào, kinh doanh, sn xut mt hàng
đang hoạt động xung quanh v trí thuê mt bằng”, t đó, Hội đồng xét x thẩm
nhận định không chp nhn vic Như A cho rng Công ty S c tình che giu thông
tin hoc du hiu la dối khách hàng để không phát hin ra mùi hôi thi dn
đến có s nhm ln v đối tượng ca hợp đồng đặt cc. Hội đồng xét x phúc thm
nhn thy, nhận định này ca Tòa án cấp thẩm căn cứ, phù hp vi din biến
khách quan ca quá trình tha thun giao dch gia bà Như A và Công ty S.
[18] Bà Như A đã nhiều ln kho sát hin trng thc tế v trí nhà xưởng trước
khi thuê, có đủ điu kiện để đánh giá đúng về các tình huống xung quanh, nhưng li
ch quan dẫn đến đánh giá không chính xác v trin vng ca mình theo hợp đng
sau đó từ chi thc hiện, ttrường hợp này trường hp không thc hin ch
không phi là nhm ln hay là do s kin bt kh kháng.
[19] Ngoài ra, tại Điều 5.2 ca Biên bn ghi nh, các bên đã tha thun:trong
vòng 30 ngày k t ngày kết BBGH (Biên bn ghi nh) này, bên B (bà Như A)
cam kết cung cấp đầy đủ thông tin, tài liu cn thiết để bên A (Công ty S) đề ngh
9
quan Nhà nước cp giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chnh, giy chng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho bên B đầu tư vào khu công nghiệp” (bút lục s
67). Các bên cũng thỏa thun rng, Biên bn ghi nh s t động chm dt hiu lc
trong trường hp bên B không cung cp các thông tin, tài liu cn thiết cho bên A
tiến hành điều chnh Giy chng nhận đăng ký đầu tư (điểm b Điều 7.2) và bên B s
b mt tin cc cho bên A, theo tha thun tại điểm a tiu mc 2.1.3 mục 2.1 Điu
02 ca Ph lc s 01:“trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể t ngày ký BBGH này, bên
B phi cung cấp đầy đủ thông tin, tài liu cn thiết theo danh mc h tài liệu cn
thiết đ bên A đ ngh cơ quan có thẩm quyn cp giy chng nhận đăng ký doanh
nghip, giy chng nhận đăng đầu cho dự án ca bên B(bút lục s 61).
Như A xác định, hết thi hn 30 ngày k t ngày Biên bn ghi nh s 01 ngày
17/4/2024, bà đã không cung cấp h sơ tài liệu cn thiết cho Công ty S.
[20] Trnh Th Như A kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liu, chng
c gì để chng minh, nên Hội đồng xét x không chp nhn yêu cu kháng cáo ca
nguyên đơn, bà Trnh Th Như A.
[21] Đề ngh ca Kiểm sát viên căn c, phù hp với quy đnh ca pháp
luật nên được chp nhn.
[22] V án phí dân s phúc thẩm: do kháng cáo không đưc chp nhn nên bà
Trnh Th Như A phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân sự; Điều 29 ca Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa
án.
2. Không chp nhn toàn b yêu cu kháng cáo của nguyên đơn Trnh Th
Như A.
3. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 21/2025/DS-ST ngày 14 tháng 02 năm
2025 ca Tòa án nhân dân huyn Bến Lc, tnh Long An.
4. V án phí dân s phúc thm: Trnh Th Như A phi chu 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng), được khu tr vào s tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đng) tm ng
án phí phúc thm mà bà Như A đã nộp theo biên lai thu tin tm ng án phí, l phí
Tòa án s 0007495 ngày 03/3/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Bến Lc,
tnh Long An. Bà Trnh Th Như A đã thi hành xong án phí phúc thẩm.
5. V ng dẫn thi hành án: trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi
thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
10
6. V hiu lc ca bn án: Bn án phúc thm này hiu lc pháp lut k t
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND ti cao;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- TAND Khu vc 4;
- THADS tnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 313/2025/DSPT Bản án số 313/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 313/2025/DSPT Bản án số 313/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất