Bản án số 251/2025/DS-PT ngày 29/08/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 251/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 251/2025/DS-PT ngày 29/08/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 251/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lưu Hữu Giàu.
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Ngọc Thúy và ông Nguyễn Hoàng Thám.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Mộng Cầm Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Trường San - Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 169/2025/TLPT-DS
ngày 15 tháng 7 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 05/2025/DS-ST ngày 19 tháng 02 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. (Nay Tòa án nhân
dân khu vực 14 - An Giang) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 209/2025/QĐXXPT-
DS ngày 04 tháng 8 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Lê Nguyễn Tòng Q, sinh năm 1965. (Chết ngày 14/02/2025).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Q:
1.1.1. Nguyễn Thị N, sinh năm 1944; nơi trú: Khóm M, phường C,
tỉnh An Giang;
1.1.2. Nguyễn H, sinh năm 1967; nơi trú: Tổ E, khóm S, C,
tỉnh An Giang.
1.1.3. Thị Kiều N1, sinh năm 1989; nơi trú: Khóm S, C, tỉnh
An Giang.
1.2. Bà Nguyễn Bé H, sinh năm 1967;
Cùng trú: Tổ E, khóm S, thị trấn C, huyện T, tỉnh An Giang. (Nay là
Tổ 05, khóm S, xã C, tỉnh An Giang).
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Bé H:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 251/2025/DS-PT
Ngày 29 tháng 8 năm 2025
Về việc “Tranh chấp hợp vay
tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Bà Nguyễn Thị N2, sinh năm 1990; nơi cư trú: Tổ F, khóm A, thị trấn B,
huyện T, tỉnh An Giang. (Nay Tổ 06, khóm A, B, tỉnh An Giang). (Theo
Giấy ủy quyền ngày 04/10/2024).
- Trần Thị Cẩm T, sinh năm 1998; nơi trú: Khóm H, thị trấn C,
huyện T, tỉnh An Giang. (Nay là Khóm H, xã C, tỉnh An Giang).
Địa chỉ liên hệ: Số A L, khóm F, thị trấn T, huyện T, tỉnh An Giang. (Nay
Số A L, khóm F, T, tỉnh An Giang). (Theo Giấy ủy quyền ngày
04/10/2024)
2. Bị đơn: Lưu Xuân N3, sinh năm 1982; nơi trú: Khóm S, thị trấn
C, huyện T, tỉnh An Giang. (Nay là Khóm S, xã C, tỉnh An Giang).
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Thị Tường O, sinh năm
1999; nơi trú: Ấp Đ, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (Nay Ấp Đ, L,
thành phố Cần T)
Địa chỉ liên hệ: I T, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. (Nay là: I T,
phường T, thành phố Cần Thơ). (Theo Hợp đồng uỷ quyền ngày 04/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Hà Thị Đ, sinh năm 1944;
2. Bà Trần Thùy D, sinh năm 1998;
3. Bà Trần Thanh T1, sinh năm 2007;
Cùng nơi trú: Khóm S, th trn C, huyn T, tnh An Giang. (Nay
Khóm S, xã C, tnh An Giang)
Ti phiên tòa mt bà Nguyn Th N2 Th ng O, vng mt
các đương sự còn li.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung án sơ thẩm:
- Theo đơn khởi kin li khai trong quá trình gii quyết v án, người
đại din theo u quyn của nguyên đơn bà Nguyn Th N2 trình bày:
Nguyên ông Nguyễn Tòng Q Nguyễn H quan hệ vợ
chồng. Do vợ chồng ông Q, H với N3 quan hệ họ hàng thấy N3
làm ăn, nên vào ngày 10/01/2011 vợ chồng ông Q, bà H cho bà N3 vay số
tiền 166.000.000 đồng. Khi vay bà N3 ký nhận nợ cho vợ chồng ông Q, H
với thỏa thuận lãi suất 3% tháng hẹn 06 tháng sau sẽ hoàn trả, nhưng sau khi
vay được tiền thì N3 chỉ trả lãi cho vợ chồng ông Q, H được 04 tháng thì
ngưng không trả vốn và lãi.
Ngoài ra, vào ngày 10/3/2014 bà N3 có lấy 01 bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 02699 diện tích 60m
2
theo thửa 3535 tờ bản đồ 02 do Ủy
ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 (là chồng
N3) để vay của H thêm 200.000.000 đồng, với thỏa thuận lãi 2% tháng
hẹn 03 năm sẽ thanh toán lại. Khi vay 200.000.000 đồng thì giữa bà N3 với bà H
3
làm giấy tay gọi hợp đồng cầm cố, nhưng thực tế không phải cầm cố
hình thức vay (vì đất H không sử dụng) N3 giao bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Trần Thanh T2 cho H giữ đ
làm tin (do thời điểm vay này ông T2 đã chết, ông T2 chết ngày 15/11/2013).
Do đó, nay ông Q, H yêu cầu chấm dứt hợp đồng cầm cố quyền sử
dụng đất, buộc N3 trả lại cho ông Q, H tổng cộng 366.000.000 đồng
tiền lãi ktngày 11/3/2014 cho đến khi xét xkhi N3 trả nợ xong thì
ông Q, H trả lại cho N3 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
02699 diện tích 60m
2
theo thửa 3535, tờ bản đồ 02 do Ủy ban nhân dân huyện T
cấp ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 cho bà N3.
Do ông T2 chết, thừa kế của ông T2 gồm có: Bà Lưu Xuân N3, bà Thị
Đ chị Trần Thùy D, anh Trần Thanh T1, nên ông Q, bà H yêu cầu bổ sung
gồm: Lưu Xuân N3, Thị Đ và chTrần Thùy D, chTrần Thanh T1
phải có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Q, bà H 366.000.000 đồng tiền lãi kể t
ngày 11/3/2014 đến khi xét xử.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho ý kiến,
yêu cầu khởi kiện: Giấy mượn nợ đngày 10/01/2011 (bản photo đối chiếu),
Hợp đồng cầm cố tài sản ngày 10/3/2014 (bản photo có đối chiếu).
- Theo lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện
theo ủy quyền của bị đơn Thị Tường O trình bày: Lưu Xuân N3 vợ
của ông Trần Thanh T2; ông T2 chết ngày 15/11/2013. Ông T2 cha tên Trần
Văn B, sinh năm 1941 chết năm 2010, mẹ ông T2 tên Thị Đ, sinh năm 1944;
ông T2 và bà N3 có 02 con: 1/ Trần Thùy D, sinh năm: 1998; 2/ Trần Thanh T1,
sinh năm: 2007; cùng địa chỉ: Khóm S, thị trấn C, huyện T. N3 ông T2
không có con nuôi và cha mẹ nuôi nào khác.
Về hợp đồng vay ng như cầm cố quyền sử dụng đất của N3, ông T2
với ông Q, bà H là hoàn toàn không có mà nội dung là như thế này :
- Thứ nhất, về hợp đồng cầm cố đất diện tích 60m
2
đất ở tọa lạc tại thị trấn
C, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02699 tờ bản đồ 02 thửa 3535 do
Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 căn
nhà cấp 4 gắn liền trên đất là của ông T2 là bởi vì:
1/ Ông T2 chết ngày 15/11/2013, nhưng giấy cầm cố là ngày 10/3/2014.
2/ Trong Giấy cầm cố ngày 10/3/2014 thì không chữ dấu lăn tay
của ông T2.
3/ Phần đất từ trước nay là do N3 quản sử dụng chứ không giao
cho bà H, ông Q.
4/ Ông T2, N3 không nhận tiền 200.000.000 đồng của ông Q, H
nội dung là: Năm 2014, sau khi ông T2 chết thì H đến nhà N3 nói
khi còn sống ông T2 nợ nhiều người, trong khi ông T2 có bản chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 02699 tờ bản đ02 thửa 3535 do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 căn nhà cấp 4 gắn liền
4
trên đất, H mới nói với N3 để cho H giữ dùm, đồng thời bảo N3
01 tờ giấy rồi kêu bà N3 ký lăn tay vào tờ giấy đó. Tin lời H nên N3
mới vào, không ngờ Giấy bà N3 lại Giấy hợp đồng cầm cố đất với
giá 200.000.000 đồng.
- Thứ hai, về giấy mượn nợ đề ngày 10/01/2011 thể hiện vay s tiền
166.000.000 đồng cũng giống như giấy nhận cầm cố H kêu N3
N3 tin tưởng ký khi N3 không xem lại nội dung không xem
ngày tháng, chứ thực tế N3 không nhận 166.000.000 đồng của ông Q,
H.
Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của ông Q, bà H thì N3 không đồng
ý. Nay N3 yêu cầu phản tố buộc ông Q, H phải trả lại bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 02699 tờ bản đồ 02 thửa 3535 do Ủy ban nhân
dân huyện T cấp ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 cho N3. Ngoài ra
N3 không có yêu cầu gì khác.
- Theo lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thùy D trình bày: D không đồng ý đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc cùng Lưu Xuân N3, Thị Đ, Trần
Thanh T1 nghĩa vụ liên đới trả cho ông Q, H 166.000.000 đồng tiền vay
và 200.000.000 đồng tiền cố đất.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 05/2025/DS-ST ngày 19 tháng 02 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. (Nay Tòa án nhân
dân khu vực 14 - An Giang) tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Bé H.
Tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa Nguyễn H với
Lưu Xuân N3 vô hiệu.
Buộc Lưu Xuân N3 trả cho Nguyễn H số tiền 366.000.000 (Ba
trăm sáu mươi sáu triệu) đồng.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn.
Buộc bà Nguyễn H nghĩa vụ trả bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 02699, tờ bản đồ 02, thửa 3535 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 cho bà Lưu Xuân N3.
Ngoài ra còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng cáo của
đương sự.
Theo đơn kháng cáo của Nguyễn H là nguyên đơn trong vụ án
Lưu Xuân N3 bị đơn trong vụ án. Kháng cáo đối với Bản án dân sự
thẩm số: 05/2025/DS-ST ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. (Nay Tòa án nhân dân khu vực 14 - An
Giang).
Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân cấp
phúc thẩm giải quyết bao gồm:
5
- Nguyên đơn Nguyễn H yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Bị đơn bà Lưu Xuân N3 yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo, yêu cầu Toà án buộc Lưu Xuân N3, Thị Đ, Trần Thùy
D, Trần Thanh T1 nghĩa vụ liên đới trả cho ông Q, Hằng số tiền
166.000.000 đồng tiền vay 200.000.000 đồng tiền cố đất. Tổng cộng
366.000.000 đồng.
- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo, không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông Q, bà H và yêu cầu Tòa án áp
dụng thời hiệu khởi kiện, đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
phiên tòa đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, phúc xử: Không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn Nguyễn H và bị đơn Lưu Xuân N3; Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số: 05/2025/DS-ST ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. (Nay Tòa án nhân dân khu vực 14 - An
Giang).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của bà Nguyễn H Lưu Xuân N3 trong hạn
luật định, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Các đương scòn lại không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị
đối với bản án sơ thẩm.
[2] Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án trình bày của các
đương sự tại phiên tòa hai bên thống nhất xác định giấy mượn nợ ngày
10/01/2011 với số tiền 166.000.000 đồng hợp đồng cầm cố tài sản ngày
10/3/2014 với s tiền 200.000.000 đồng đều do Nguyễn H Lưu
Xuân N3 tên. 02 (hai) hợp đồng này không tên ông Nguyễn Tòng Q
(chồng bà H) và ông Trần Thanh T2 (chồng bà N3).
[3] Xét kháng cáo của Nguyễn H, Hội đồng xét xử xét thấy giấy
mượn nợ ngày 10/01/2011 chỉ có bà N3 tên và hợp đồng cầm cố tài sản ngày
10/3/2014 cũng do N3 tên, lăn tay N3 giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 02699 tờ bản đồ 02 thửa 3535 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 (lúc này ông T2 đã chết năm 2013).
Quá trình giải quyết vụ án H không chứng minh được ông Trần Thanh T2 có
6
liên quan trong ván và không chứng minh được N3 vay tiền cầm cố tài
sản để sử dụng vào mục đích chung của gia đình nên không có căn cứ buộc đồng
thừa kế của ông T2 cùng chịu trách nhiệm trả nợ cho H. Do đó Tòa án cấp
thẩm buộc cá nhân bà N3 trả 366.000.000 đồng cho H là có cơ sở.
[4] Xét kháng cáo của Lưu Xuân N3, Hội đồng xét xử xét thấy giấy
mượn nợ ngày 10/01/2011 N3 tên hợp đồng cầm cố tài sản ngày
10/3/2014 N3 ký tên, lăn tay N3 giao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 02699 tờ bản đồ 02 thửa 3535 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 cho H giữ. Nhưng N3 cho rằng
do tin tưởng H nên không đọc nội dung Giấy mượn nHợp đồng cầm
cố đồng ý giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm theo yêu cầu của
bà H, chứ bà không có nhận tiền của bà H. Xét thấy quá trình giải quyết vụ án bà
N3 không cung cấp được chứng cứ chứng minh bị ép buộc hay bị lừa dối. Do
đó Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà N3 trả 366.000.000 đồng cho bà H là có cơ sở.
Ngoài ra H còn kháng cáo về tính thời hiệu khởi kiện của nguyên đơn
cho rằng Tòa án cấp thẩm thay đổi quan hệ pháp luật tranh chấp từ hợp
đồng vay tài sản thành kiện đòi tài sản vượt quá yêu cầu khởi kiện. Hội đồng
xét xử nhận thấy hợp đồng vay i sản hợp đồng cầm cố tài sản N3 đều
thừa nhận có ký tên, lăn tay và có giao tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho H giữ nên căn cứ xác định bà N3 ntiền của H nên không
hết thời hiệu khởi kiện theo Điều 157 Bộ luật dân sự.
Đối với việc Tòa án cấp thẩm chấp nhận thay đổi quan hệ pháp luật
tranh chấp, Hội đồng xét xử nhận thấy khi nguyên đơn khởi kiện hợp đồng
vay tài sản với số tiền 366.000.000 đồng yêu cầu tính lãi. Tại phiên tòa thay
đổi yêu cầu khởi kiện kiện đòi tài sản cũng với số tiền 366.000.000 đồng,
không yêu cầu tính lãi. Xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
không phát sinh thêm yêu cầu mới, không tăng thêm g trị tranh chấp nên
không vượt quá yêu cầu khởi kiện.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử thống nhất với quan điểm của đại
diện Viện kiểm sát không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn H
Lưu Xuân N3 giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Về án pphúc thẩm: Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo, nên
Nguyễn Bé H và bà Lưu Xuân N3 mỗi người phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Phúc xử:
7
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn H
bị đơn bà Lưu Xuân N3.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 05/2025/DS-ST ngày 19 tháng 02
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. (Nay Tòa án
nhân dân khu vực 14 - An Giang).
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Bé H.
Tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa Nguyễn H với
Lưu Xuân N3 vô hiệu.
Buộc Lưu Xuân N3 trả cho Nguyễn H số tiền 366.000.000 (Ba
trăm sáu mươi sáu triệu) đồng.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn.
Buộc bà Nguyễn H nghĩa vụ trả bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 02699, tờ bản đồ 02, thửa 3535 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
ngày 30/7/2003 mang tên Trần Thanh T2 cho bà Lưu Xuân N3.
2. Về chi phí tố tụng:
Lưu Xuân N3 phải hoàn lại cho Nguyễn H tiền tạm ứng chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ với số tiền là 900.000 (Chín trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Tòng Q, Nguyễn H không phải chịu án phí dân s
thẩm. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp: 9.450.000
(Chín triệu bốn trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai số 0012716 ngày 09
tháng 10 năm 2024 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0012874
ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn cho
ông Lê Nguyễn Tòng Q, Nguyễn Bé H.
Lưu Xuân N3 phải chịu 18.300.000 (Mười tám triệu ba trăm nghìn)
đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí yêu cầu
phản tố đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0012873 ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tri Tôn; do đó, bà N3 phải nộp thêm 18.000.000 (Mười tám
triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Nguyễn Bé H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được
trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp
8
theo biên lai thu số 0013149 ngày 05/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Tri Tôn (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14 – An Giang).
- Lưu Xuân N3 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được
trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp
theo biên lai thu số 0020014 ngày 11/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Tri Tôn (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14 An Giang).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN T
- TAND cấp cao;
- VKSND AG;
- Phòng KTNV và THA;
- TAND huyện;
- THA huyện;
- Văn Phòng;
- Tòa Dân sự;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu hồ sơ .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Hữu Giàu
Tải về
Bản án số 251/2025/DS-PT Bản án số 251/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 251/2025/DS-PT Bản án số 251/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất