Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 25/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 - KHÁNH HOÀ
TỈNH KHÁNH HOÀ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 25/2025/DS-ST
Ngày: 30 - 9 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - KHÁNH HOÀ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Đinh Thị Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thanh Hạnh;
Ông Trần Ngọc Tuân.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Quỳnh Như - Thư Tòa án nhân dân
khu vực 6 – Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Khánh Hòa: Trần Thị
Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh
Hòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 51/2025/TLST-DS ngày 07
tháng 8 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên toà số: 17/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q. Địa chỉ: A P, phường S,
Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: ông Hàn Ngọc V - Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Trần Thị Thu H - Giám đốc Trung tâm
quản lý nợ Ngân hàng B. Bà H y quyền lại cho các ông Võ Thành N, Lưu Trường
H1 Phạm Văn C - Cán bộ ngân hàng TMCP Q tham gia tố tụng (ông N mặt;
ông C, ông H1 vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Phan Văn L, sinh năm 1983 (vắng mặt);
Trương Thị Ú, sinh năm 1985 (có mặt);
Cùng địa chỉ: số A đường C, khu phố K, phường N, tỉnh Khánh Hòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Q
(viết tắt Ngân hàng V3), ông Võ Thành N trình bày:
2
- Ngày 30/7/2020, Ngân hàng V3 với ông Phan Văn L Trương Thị
Ú hợp đồng tín dụng số 8205462.20 để cấp khoản tín dụng 1.500.000.000đ, mục
đích vay: mua 01 xe ô nhãn hiệu: ford, biển số 85A-05969, thời hạn vay: 96
tháng, từ ngày 31/7/2020 đến ngày 30/7/2028, lãi suất trong hạn: 9%/năm trong 12
tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay, sau đó sẽ điều chỉnh lại 03 tháng 01
lần; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.
Ngân hàng V3 đã giải ngân đầy đsố tiền này cho ông Phan Văn L
Trương Thị Ú theo đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 6755846.20
ngày 30/7/2020.
Quá trình thực hiện hợp đồng: ông Lê V1 Ú đã thanh toán được cho ngân
hàng V3 số tiền 948.568.623đ, trong đó tiền gốc: 531.379.000đ; tiền lãi
417.189.623đ).
Ông L và bà Ú đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 31/7/2023.
- Ngoài ra, ngày 05/6/2023, ông Phan Văn L còn kết hợp đồng tín dụng
số 984876.23 để vay khoản tiền 260.000.000đ, mục đích vay: tiêu dùng mua sắm
đồ dùng, thiết bị gia đình; thời hạn vay: 60 tháng, ktừ ngày 6/6/2023; lãi suất
trong hạn: 12% cố định trong suốt thời gian vay; lãi quá hạn bằng 150% lãi trong
hạn.
Ngân hàng V3 đã giải ngân số tiền này cho ông Phan Văn L theo đơn đề
nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 9848476(1).23 ngày 06/6/2023.
Qúa trình thực hiện hợp đồng ông C1 thanh toán bất cứ khoản tiền gốc,
lãi nào đối với hợp đồng tín dụng này.
Tổng số tiền nợ của 02 hợp đồng tín dụng của ông Phan Văn L
Trương Thị Út T đến ngày 30/9/2025 là 1.820.076.398đ, trong đó:
Hợp đồng tín dụng 8205462.20 1.457.812.880đ, trong đó nợ gốc:
968.621.000đ, lãi trong hạn: 89.545.759đ, i quá hạn lãi chậm trả:
399.646.121đ.
Hợp đồng tín dụng 9848476.23 362.263.517đ, trong đó nợ gốc:
260.000.000đ, lãi trong hạn: 19.232.876đ, lãi quá hạn và lãi chậm trả: 83.030.641đ.
Mặc hợp đồng tín dụng 9848476.23 chỉ mình ông L kết, tuy nhiên
mục đích là để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình ông Lê N1 vợ ông Lê L1
Ú phải có nghĩa vụ trả nợ chung.
Do đó, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Phan Văn L
Trương Thị Ú phải thanh toán cho Ngân hàng V3 tổng số tiền tính đến ngày
30/9/2025 1.820.076.398đ (một tỷ tám trăm hai mươi triệu không bảy ơi sáu
nghìn ba trăm chín mươi tám đồng).
Buộc ông Phan Văn L và bà Trương Thị Ú phải tiếp tục thanh toán khoản lãi
phát sinh từ ngày 01/10/2025 đến khi trả xong nợ vay theo lãi suất quy định tại
Hợp đồng đã ký kết.
Đối với hợp đồng thế chấp 01 xe ô tô nhãn hiệu: ford, biển số 85A-05969 để
đảm bảo cho khoản vay theo Hợp đồng tín dụng 8205462.20 ngày 30/7/2020, ngân
hàng V3 không yêu cầu Toà án giải quyết.
3
Ngoài ra đại diện cho Ngân hàng V3, ông N không ý kiến hay yêu cầu
nào khác.
2. Bị đơn ông Phan Văn L, bà Trƣơng Thị Ú:
- Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên toà sơ thẩm, bà Trương Thị Ú trình
bày:
thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về việc ngày 30/7/2020,
ông Phan Văn L kết hợp đồng tín dụng số 8205462.20 với Ngân hàng
TMCP Q để vay số tiền 1.500.000.000đ. Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ khoản tiền
vay này cho vợ chồng bà.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, vợ chồng bà có trả tiền gốc lãi hàng tháng cho
Ngân hàng. thống nhất số tiền đã trả như đại diện Ngân hàng V3 đã trình bày.
Ngày 06/7/2023, vợ chồng ly hôn theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn
sự thỏa thuận của các đương sự số 57/2023/QĐST-HNGĐ ngày 06/7/2023 của
Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Sau khi vợ chồng bà ly hôn, bà
ông thỏa T1 ông L1 người trả khoản nợ này ông L1 người đang
quản lý, sử dụng chiếc xe ô tô Ford.
Đối với hợp đồng tín dụng số 9818476.23 ngày 05/6/2023 giữa Ngân hàng
TMCP Q và ông Phan Văn L do ông T2 kết hợp đồng với Ngân hàng V3,
không biết về khoản nợ này của ông V2 thời gian này vợ chồng đã sống
ly thân, ông Lê K dùng khoản vay này để mua sắm thiết bị gì trong gia đình bà hay
phục vụ cho nhu cầu của gia đình bà nên không đồng ý cùng trả khoản nợ
này với ông L.
Đối với khoản nợ theo hợp đồng tín dụng số 8205462.20, do bà và ông L đã
ly hôn, vợ chồng đã tự thỏa thuận khoản nợ này ông P nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng V3 nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc
buộc cả ông Lê P trả lại toàn bộ nợ của hợp đồng này cho Ngân hàng
TMCP Q.
Đề nghị Tòa án buộc ông Lê P có nghĩa vụ trả toàn bộ các khoản nợ này cho
Ngân hàng TMCP Q.
Bị đơn ông Phan Văn L: Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án Toà án đã
tống đạt hợp lệ về thông báo thụ vụ án, giấy triệu tập, thông báo mở phiên họp
công khai chng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn
phiên toà cho b đơn ông N2 ông vắng M, không văn bản thể hiện ý kiến
về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án. Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn
thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ
Luật tố tụng dân sự. Bị đơn mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng vẫn vắng mặt không do. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
4
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Ngân hàng V3 về việc buộc Trương Thị Ú ông Phan
Văn L phải trả cho Ngân hàng V3 tổng số tiền tính đến ngày 30/9/2025 là
1.457.812.88theo hợp đồng tín dụng số 8205462.20 ngày 30/7/2020. Đối với
hợp đồng tín dụng số 9818476.23 ngày 05/6/2023 không sở xác định đây là
nợ chung của ông L và Ú nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng V3, chỉ buộc ông P trách nhiệm trả cho Ngân
hàng V3 số tiền tính đến ngày 30/9/2025 là 362.263.517đ. Kể từ ngày 01/10/2025,
ông Ú, bà L tiếp tục chịu tiền lãi theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa.
Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V3,
Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Bị đơn nơi trú tại phường N, tỉnh Khánh nên căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh Hoà.
[1.2] Về việc vắng mặt của bị đơn: Từ khi thụ vụ án cho đến thời điểm
mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án nhân dân khu vực 6 - Khánh Hòa đã thông báo, tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các bị đơn nhưng chỉ Trương Thị Ú
mặt, ông Phan Văn L vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không do. Hội đồng
xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, cùng với tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ vụ án để làm cơ sở
giải quyết và xét xử vắng mặt bị đơn ông L.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1]t yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án, đsở để xác định:
30/7/2020, Trương Thị Ú ông Phan Văn L kết hợp đồng tín dụng số
8205462.20 với Ngân hàng V3 vay số tiền 1.500.000.000đ để mua xe ô FORD
(biển số 85A-05969), thời hạn vay 96 tháng, kể từ ngày 31/7/2020. Lãi suất tại
thời điểm giải ngân là 9%/năm và được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên, sau đó lãi
suất cho vay được điều chỉnh định ktheo quy định; lãi quá hạn bằng 150% lãi
trong hạn. Ngân hàng V3 đã giải ngân đầy đsố tiền này cho ông Phan Văn L và
Trương Thị Ú theo đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 6755846.20
ngày 30/7/2020.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, vợ chồng ông Ú1 đã trả được số
tiền gốc: 531.379.000đ, tiền lãi: 421.400.004đ. Từ ngày 31/7/2023, ông Ú1
5
không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V3 theo hợp đồng đã thoả
thuận. Tổng dư nợ đối với hợp đồng này của Ú1 ông Lê T3 đến ngày 30/9/2025
1.457.812.880đ, trong đó nợ gốc: 968.621.000đ, nợ lãi trong hạn: 89.545.759đ
và lãi quá hạn và lãi chậm trả: 399.646.121đ.
- Ngoài ra, vào ngày 05/6/2023, ông Phan n L còn kết hợp đồng tín
dụng số 984876.23 để vay khoản tiền 260.000.000đ, mục đích vay: tiêu dùng mua
sắm đồ dùng, thiết bị gia đình; thời hạn vay: 60 tháng, kể từ ngày 6/6/2028; lãi suất
trong hạn: 12% cố định trong suốt thời gian vay; lãi quá hạn bằng 150% lãi trong
hạn. Ngân hàng V3 đã giải ngân số tiền này cho ông Phan Văn L theo đơn đề nghị
giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 9848476(1).23 ngày 06/6/2023. Qúa trình thực
hiện hợp đồng này, ông C1 trả cho ngân hàng bất cứ khoản tiền nào. Tính đến
ngày 30/9/2025, nợ của hợp đồng này 362.263.517đ, trong đó tiền gốc:
260.000.000đ, tiền lãi trong hạn 19.232.876đ, lãi quá hạn lãi chậm trả
83.030.641đ.
- Xét hợp đồng tín dụng được kết giữa Ngân hàng V3 Trương Thị
Ú, ông Phan Văn N3 trên thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự và các quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng nên hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa các
bên tham gia giao dịch.
+ Đối với hợp đồng tín dụng số 8205462.20 ngày 30/7/2020 là nợ chung của
ông Phan Văn L Trương Thị Ú trong thời kỳ hôn nhân. Quá trình thực hiện
hợp đồng tín dụng, Trương Thị Ú, ông Phan Văn L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
với Ngân hàng V3, vi phạm các nội dung đã kết trong hợp đồng tín dụng. Qúa
trình giải quyết vụ án, bà Ú cho rằng ông L đã ly hôn vào ngày 06/7/2023
(chưa giải quyết vấn đề nợ chung và tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn) và sau
khi ly hôn ông T2 thoả thuận người thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng tín dụng này cho Ngân hàng V3 ông L. Xét thấy đây là thoả thuận của ông
Ú1 nhưng không được sự đồng ý của người họ phải thực hiện nghĩa vụ
Ngân hàng V3 nên thoả thuận này là không phù hợp quy định của pháp luật. Do
đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V3 về việc buộc ông Lê bà Ú1 phải có nghĩa
vụ chung trả toàn bộ nợ hoàn toàn sở chấp nhận, không chấp nhận ý
kiến của Ú1. Buộc ông Phan Văn L Trương Thị Ú phải nghĩa vụ liên
đới trả cho Ngân hàng V3 tổng số tiền tính đến ngày 30/9/2025 là 1.457.812.880đ,
trong đó nợ gốc: 968.621.000đ, nợ lãi trong hạn: 89.545.759đ lãi quá hạn:
399.646.121đ.
+ Đối với hợp đồng tín dụng số 984876.23 ngày 05/6/2023: hợp đồng này do
chỉ mình ông Phan Văn L xác lập với Ngân hàng V3. Mặc hợp đồng tín dụng
thể hiện mục đích vay: tiêu dùng mua sắm đồ dùng, thiết bị gia đình, tuy nhiên quá
trình giải quyết vụ án, Ú xác định thời gian này vợ chồng ông không còn
sống chung chuẩn bị ly hôn, ông K dùng khoản vay này để phục vụ nhu cầu
cho gia đình bà, bà không biết về khoản vay này của ông L. Ngân hàng không đưa
ra được chứng cứ nào chứng minh về việc ông D số tiền vay này đphục v
nhu cầu thiết yếu của gia đình ông Ú1. Do đó, không sở xác định đây
là nợ chung của ông L, bà Ú1 nên không có cơ sở buộc bà Ú1 phải liên đới với ông
6
Đ thực hiện nghĩa vụ trả khoản vay này cho Ngân hàng V3; ông P nghĩa
vụ trả toàn bộ khoản vay này cho Ngân hàng V3 với tổng số tiền tính đến ngày
30/9/2025 là 362.263.517đ, trong đó: 260.000.000đ, lãi trong hạn: 19.232.876đ, lãi
quá hạn: 83.030.641đ.
- Kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi trả hết nợ vay, ông L, Ú1 còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này.
- Đối với hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho khoản vay tại hợp đồng tín
dụng số 8205462.20 ngày 30/7/2020, Ngân hàng không yêu cầu Toà án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí:
Ông Phan Văn L Trương Thị Ú phải liên đới chịu 55.734.000đ (làm
tròn) án phí dân sự thẩm (đối với nghĩa vụ phải thực hiện với Ngân hàng V3
theo hợp đồng tín dụng số 8205462.20 ngày 30/7/2020).
Ông Phan Văn L còn phải chịu 18.113.000đ (làm tròn) án phí dân sự
thẩm (đối với nghĩa vphải thực hiện với Ngân hàng V3 theo hợp đồng tín dụng
số 984876.23 ngày 05/6/2023).
Ngân hàng V3 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Khánh Hoà
là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ Luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 91,
Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Q: Buộc
ông Phan Văn L và Trương Thị Ú phải nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Q tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 30/9/2025
1.457.812.880đ (một tỷ bốn trăm năm mươi bảy triệu tám trăm mười hai nghìn tám
trăm tám mươi tám đồng), trong đó nợ gốc: 968.621.000đ, nợ lãi trong hạn:
89.545.759đ lãi quá hạn lãi chậm trả: 399.646.121đ (theo hợp đồng tín dụng
số 8205462.20 ngày 30/7/2020).
7
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Phan Văn LTrương
Thị Ú còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 8205462.20
ngày 30/7/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong
hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ
phần Q: Buộc ông Phan Văn L phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q tổng
số tiền còn nợ tính đến ngày 30/9/2025 362.263.517đ (ba trăm sáu mươi hai
triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm mười bảy đồng, trong đó tiền gốc:
260.000.000đ, tiền lãi trong hạn: 19.232.876đ, lãi quá hạn lãi chậm trả:
83.030.641đ (theo hợp đồng tín dụng số 984876.23 ngày 05/6/2023).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Phan Văn L còn phải chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 984876.23 ngày 05/6/2023 cho đến khi
thanh toán xong khoản ngốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời k của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho
vay theo quyết định của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Về án phí:
Ông Phan n L bà Trương Thị Ú phải liên đới chịu 55.734.000đ (năm
mươi lăm triệu bảy trăm ba mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Phan Văn L n phải chịu 18.113.00(mười tám triệu một trăm mười
ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q số tiền 28.435.12(hai
mươi tám triệu bốn trăm ba mươi lăm nghìn một trăm hai mươi sáu đồng) tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006171 ngày 10/02/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sthành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (nay Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 4 - Đồng Nai).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện
Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai, nguyên đơn, bị đơn Trương Thị Ú có mặt quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Phan Văn L
vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày bản án được tống
đạt hợp lệ./.
8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 6 - Khánh Hoà;
- Phòng THADSKV 6 - Khánh Hoà;
- Phòng THADSKV 4 - Đồng Nai;
- TAND tỉnh Khánh Hoà;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đinh Thị Thành
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất