Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 25/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG ANA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 9 - 2024
“V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạ m Thế Chiế n;
2. Ô Hunh Tn Sinh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Hoàng Duy - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana.
- Đại diện Việ n kiể m sá t nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên tòa: Bà
H’Đơk Thị Huyề n - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đì nh thụ lý số 48/2024/TLST - HNGĐ ngày
28 tháng 3 năm 2024 về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 56/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Trung H, sinh năm 1999;
Đị a chỉ: Số nhà A, hẻm B, đường L, thị trn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. C mt.
- Bị đơn: Anh Hoàng Trung C, sinh năm 1987;
Đị a chỉ : Số nhà A, hẻm B, đường L, thị trn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Vắ ng
mặ t.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ghi ngà y 23/02/2024 và quá trì nh giả i quyế t vụ á n ,
nguyên đơn chị Phạm Trung H trình bày:
Tôi và anh C tự nguyện tìm hiểu và c đăng ký kết hôn vào ngày 20/02/2017
tại UBND xã H, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống , vợ chồng tôi sống
hạnh phúc thời gian đầu , tuy nhiên đến thời gian gần đây thì bắ t đầ u phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do bt đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng từ năm 2022, đến giữa năm 2023 cho đến nay vợ chồng
tôi đã sống ly thân. Nay tôi nhận thy không còn tình cảm với anh C, mâu thuẫn đã
2
trầm trọng kéo dài , đời sống chung không thể tiếp tục nên tôi đề nghị Tòa á n giải
quyết cho tôi được ly hôn với anh Hoàng Trung C.
Về con chung: Quá trình chung sống , vợ chồng tôi c 02 con chung là Hoàng
Trung H1, sinh ngày 30/8/2017 và Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019.
Sau khi ly thân 02 cháu ở cng với tôi , tuy nhiên từ thá ng 06/2024 cho đế n
tháng 8/2024 tôi đồ ng ý để 02 con ở chung ở vớ i anh Hoàng Trung C nhưng tôi vẫ n
đi lạ i nuôi dưỡ ng , chăm só c 02 con chung và từ đầ u thá ng 9 đến nay thì anh C trự c
tiế p chăm só c , giáo dục cháu Hoàng Trung H1, sinh ngày 30/8/2017, còn tôi đang
trự c tiế p nuôi dưỡ ng, chăm só c, giáo dục cháu Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019.
Quá trình giải quyết vụ án tôi đã trự c tiếp trao đi với anh C về quan hệ hôn nhân và
về nuôi con chung , tuy nhiên anh C thườ ng xuyên bỏ bê chăm só c , giáo dục con
chung. Để đả m bả o điề u kiệ n về thờ i gian , kinh tế nuôi dưỡ ng , chăm só c, giáo dục
con chung tố t nhấ t thì tôi có nguyệ n vọ ng giao chá u Hoàng Trung H1, sinh ngày
30/8/2017 cho anh C trự c tiế p nuôi dưỡ ng , chăm só c , giáo dục cháu H1 đến tui
trưở ng thà nh ; còn ch áu Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019 tôi trự c tiế p nuôi
dưỡ ng, chăm só c, giáo dục đến tui trưởng thành. Về cấ p dưỡ ng nuôi con chung giữ a
tôi và anh C mỗ i ngườ i nuôi 01 con chung nên không ai phả i cấ p dưỡ ng nuôi con
chung.
Hiệ n nay tôi đang là m nhân viên pha chế cà phê tạ i Công ty CP T tại khu D ở
thị trn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vớ i mứ c lương 6.500.000 đồ ng.
Về tài sản chung : Chúng tôi tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về công nợ: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo Bả n tự khai ngà y 08/4/2024, bị đơn anh Hoàng Trung C trnh bày:
Thố ng nhấ t vớ i ý kiế n chị H trình bày về mối quan hệ hôn nhân giữa anh C và
chị H sau mộ t thờ i gian tì m hiể u anh chị đã tự nguyệ n đăng ký kế t hôn vào ngày
20/02/2017 tại UBND xã H, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, sau khi kế t hôn vợ chồ ng về ở
chung vớ i bố mẹ anh C, vợ chồ ng phá t sinh mâu thuẫ n từ năm 2023. Nay chị H khở i
kiệ n đề nghị Tò a á n giả i quyế t ly hôn vớ i anh C thì anh C không đồ ng ý , vì con cái
sau nà y không có mẹ .
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng c 02 con chung là Hoàng
Trung H1, sinh ngày 30/8/2017 và Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019. Nế u Tò a á n
giải quyết cho chị H đượ c ly hôn vớ i anh C thì anh c nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡ ng hai con chung, vì hai cháu ở với anh s tốt hơn.
Hiệ n nay anh C đang làm nghề sửa xe máy thu nhập khoảng 7.000.000 đồ ng
đến 8.000.000 đồ ng/1 tháng. Về tà i sả n chung và nợ chung không có .
Bị đơn vắng mt nên không tiến hành tranh luận được.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana phát biểu ý
kiến: Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật là“Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Bị
đơn cư trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện Krông Ana thụ lý giải quyết là
3
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật
định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định nguyên đơn chị Phạm Trung H, bị đơn
anh Hoàng Trung C là đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy
định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, cho chị Phạm Trung
H đượ c ly hôn vớ i anh Hoàng Trung C.
Về con chung: Xét điều kiệ n, hoàn cảnh hiện nay của chị H, anh C đều c công
việ c c thu nhập cho nên giao cháu Hoàng Trung H1, sinh ngày 30/8/2017 cho anh C
trự c tiế p nuôi dưỡ ng chăm só c đế n tuổ i trưở ng thà nh ; còn cháu Hoàng Trung Q, sinh
ngày 12/9/2019 giao cho chị H trự c tiế p nuôi dưỡ ng , chăm só c , giáo dục đến tu i
trưở ng thà nh là phù hợ p.
Về cấ p dưỡ ng nuôi con chung: Chị Phạm Trung H không yêu cầ u cấ p dưỡ ng
nuôi con chung nên không đặ t ra xem xé t.
Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầ u Tò a á n giả i quyế t nên không đt ra
xem xét.
Về nợ chung: Không có nợ ai nên không yêu cầ u Tò a á n giả i quyế t.
Về á n phí : Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về quan hệ tranh chp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Chị Phạm Trung H khởi kiện xin ly hôn với anh Hoàng Trung C và chị H c
nguyệ n vọ ng anh C, chị H mỗ i ngườ i nuôi mộ t con chung . Đây là quan hệ “Tranh
chấp ly hôn và nuôi con” . Bị đơn anh Hoàng Trung C cư trú tại: Số nhà A, hẻm B,
đường L, thị trn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đơn anh Hoàng Trung C đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vẫn vắng mt
lần thứ hai tại phiên tòa , cũng không c căn cứ cho việc vắng mt của bị đơn anh
Hoàng Trung C là do sự kiện bt khả kháng hoc trở ngại khách quan. Vì vậy, căn cứ
4
vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt đương sự theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Trung H và anh Hoàng Trung C kết hôn
với nhau trên cơ sở tự nguyện, c đăng ký kết hôn vào ngày 20/02/2017 tại UBND xã
H, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận .
Sau khi kết hôn chị Phạm Trung H và anh Hoàng Trung C chung sống với nhau hạnh
phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn . Nguyên nhân là do bt đồng quan
điểm sống, tính tình không hòa hợp . Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương
cung cp: Vợ chồng chị Phạm Trung H và anh Hoàng Trung C thườ ng xuyên xả y ra
mâu thuẫn, cãi vã nhau.
Xét thy mâu thuẫn giữa chị Phạm Trung H và anh Hoàng Trung C đã trầm
trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn , mục đích hôn nhân không đạt được
nên cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị Phạm Trung H là ph hợp.
[4]. Về con chung: Quá trình chung số ng vợ chồ ng, chị Phạm Trung H và anh
Hoàng Trung C có 02 con chung là Hoàng Trung H1, sinh ngày 30/8/2017 và Hoàng
Trung Q, sinh ngày 12/9/2019.
Xét điều kiện , hoàn cảnh hiệ n nay chị H, anh C đều c công việc tại địa bàn
huyện K, c thu nhập tương đương nhau cho nên giao cháu Hoàng Trung H1, sinh
ngày 30/8/2017 cho anh C trự c tiế p nuôi dưỡ ng chăm só c chá u H1 đến tui trưởng
thành; còn cháu Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019 giao cho chị H trự c tiế p nuôi
dưỡ ng, chăm só c, giáo dục đến tui trưởng thành là ph hợp.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
[5]. Về cp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn chị Phạm Trung H không yêu cầu
Tòa án giải quyết cp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.
[6]. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giả i quyế t nên không đề
cập giải quyết.
[7]. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầ u Tò a á n giả i quyế t.
[8]. Về án phí: Chị Phạm Trung H phải chịu 300.000 đồ ng tiề n án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[2]. Tuyên xử:
5
- Về quan hệ hôn nhân : Chp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Trung H,
chị Phạm Trung H được ly hôn vớ i anh Hoàng Trung C.
- Về con chung: Giao cho anh Hoàng Trung C đượ c quyề n quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sc, giáo dục con chung cháu Hoàng Trung H1, sinh ngày 30/8/2017
cho đến khi đủ tui trưởng thành.
Giao cho chị Phạm Trung H đượ c quyề n quyền trực tiếp nuôi dưỡng , chăm
sc, giáo dục con chung cháu Hoàng Trung Q, sinh ngày 12/9/2019 cho đến khi đủ
tui trưởng thành.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
- Về cp dưỡng nuôi con: Chị Phạm Trung H không yêu cầu cấ p dưỡng nuôi
con chung.
[3]. Về án phí : Chị Phạm Trung H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000
đồ ng (Ba trăm ngàn đồng) được khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồ ng
chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Ana theo B lại thu tiền số
AA/2023/0008282 ngày 19 tháng 3 năm 2024.
Nguyên đơn có mặ t tại phiên tòa , c quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên á n . Bị đơn vắng mt tại phiên tòa, c quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoc niêm yết bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện, tỉnh;
- Chi cục THADS;
- UBND xã H, huyệ n C,
tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Cổ ng thông tin điệ n tử Tò a á n;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký )
Đỗ Văn Thành
Tải về
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm