Bản án số 248/2024/DS-PT ngày 31/07/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 248/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 248/2024/DS-PT ngày 31/07/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 248/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Viết Q; 2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 95/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam;
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

 CP CAO
TNG
Bản án số: 248/2024/DS-PT
Ngày 31-7-2024
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản, yêu
cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất và huỷ quyết định cá biệt”

c lp - T do - h

C CI CH T NAM
P CAO TNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch to phiên tòa:
Các Thẩm phán:
ông T
ông Võ Ngọc Thông
ông Phm Ngọc Thái
- Thư ký phiên tòa: bà Đinh Thị Trang Thẩm tra viên.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Nguyn Thế Vinh - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại điểm cầu trung tâm trụ s Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng đim cầu thành phần tr s Toà án nhân dân tnh Qung
Nam, m phiên toà trực tuyến xét x phúc thẩm công khai vụ án dân sự th s
70/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng 4 năm 2024 v vic: “Tranh chấp v tha kế tài
sản, yêu cầu hu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, hợp đng tng cho
quyn s dụng đất và huỷ quyết định cá biệt”.
Do Bản án dân sự thm s 95/2023/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Qung Nam b kháng cáo.
Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
ông Trn Viết Q, sinh năm 1968; trú tại: thôn P, T,
huyn N, tnh Qung Nam.
Người bo v quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Văn Đ,
sinh năm 1957, Văn phòng L, Đoàn Luật sư tỉnh Q; địa ch: s A N, th trn H,
huyn T, tnh Qung Nam.
- B đơn:
1/ Bà Trn Th Thanh V, sinh năm 1970.
2
2/ Ông Lê Văn H, sinh năm 1957.
Cùng trú tại: thôn P, xã T, huyện N, tnh Qung Nam.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ủy ban nhân dân huyện N, tnh Qung Nam
Địa ch: khi 3, th trấn Núi Thành, huyện Núi Thành, tỉnh Qung Nam.
Người đại din theo y quyn: ông C, đơn vị công tác: Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyn N, tnh Qung Nam.
2/ Ủy ban nhân dân T, huyn N, tnh Qung Nam; địa ch: Quc l A,
thôn P, xã T, huyện N, tnh Qung Nam.
Người đại din theo u quyn: ông Trần Văn B - Công chức Địa chính,
Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường.
3/ Ông Hoàng Hữu H1, sinh năm 1972; trú tại: thôn P, xã T, huyện N, tnh
Qung Nam.
4/ Bà Trn Th Thanh P, sinh năm 1973; trú tại: thôn P, xã T, huyn N, tnh
Qung Nam.
5/ Trn Th Thúy H2, sinh năm 1981; trú ti: A T, phường A, thành phố
T, tnh Qung Nam.
Người đại din theo y quyn của Trn Th Thúy H2: Trn Th
Thanh V, sinh năm 1970; trú tại: thôn P, xã T, huyện N, tnh Qung Nam.
- Người kháng cáo:
nguyên đơn ông Trn Viết Q.
NI DUNG V 
* Theo đơn khi kiện, các lời khai trong h vụ án, nguyên đơn ông
Trn Viết Q trình bày:
Cha m của ông ông Trn Viết Đ1 Nguyn Th T 03 người con
chung là: Ông (Trn Viết Q), Trn Th Thanh V (sinh 1970) và Trn Th Thanh P
(sinh 1973). Sau khi cha m ông ly hôn (khoảng năm 1975), ông Đ1 nuôi hết 03
con. Đến khoảng năm 1980 thì ông Trn Viết Đ1 sng chung với Li Th H3
có thêm 01 người con Trn Th Thúy H2 (sinh 1981). Ông Trn Viết Đ1
chết năm 2009, bà Nguyn Th T chết năm 2013 và bà Li Th H3 chết năm 2017.
Lúc cha ông còn sống, khong t tháng 7/1998 đến tháng 02/1999, cha ông
(ông Trn Viết Đ1) có mua một ngôi nhà cấp 4 gn lin với đất của bà Hunh Th
N con trai Nghĩa l ông Hoàng Hữu H1 (trú tại: thôn P, T, huyện N, tnh
Qung Nam), thửa đất s 31, t bản đồ s 14, diện tích 504m
2
ti thôn P, T,
huyn N, tnh Qung Nam với giá 04 ng 02 ch vàng. N viết giy tay
chuyển nhượng cho cha ông vì thời điểm bán nhà và đất bà N chưa có Giấy chng
nhn quyn s dụng đất.
Sau khi mua nhà và đất của bà N, cha ông có cho em gái của ông là bà Trn
Th Thanh V tm thời vào nhà này để trông coi. Tuy nhiên, lúc này Hunh
3
Th N lại làm hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho bà Trn Th Thanh
V ông Văn H (chồng V), được UBND T, huyn N xác nhận. Ngày
21/01/1999, UBND huyn N ban hành Quyết định s 37/99/QĐ-UB cho phép
N chuyn quyn s dụng đất cho ông H, bà V.
Đến tháng 11/1999 thì N đưc UBND huyn N cp giy chng nhn
quyn s dụng đất đối vi thửa đất nêu trên (Giấy CNQDSĐ số vào sổ
01221/QSDĐ/Q1 ngày 06/11/1999).
Đến tháng 5/2006, cha ông ông vào ct 120m
2
đất ti thửa đất s 31, t
bản đ s 14 làm ncấp 4 để được UBND xã T 1 chp thuận. Tuy nhiên,
vào ngày 25/7/2007 bà V và ông H lại được UBND huyn N cp giy chng nhn
toàn bộ diện tích đất nhà nói trên (Giấy CNQSDĐ s AK 192025 ngày
25/7/2007), đến tháng 3/2008, bà V ông H làm hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất 120m
2
của cha ông cho bà Li Th H3 (m kế của ông).
Ngày 28/4/2009, Li Th H3 đưc UBND huyn N cp giy chng nhn
quyn s dụng đất diện tích 120m
2
(Giấy CNQSDĐ số AO 688187 ngày
28/4/2009).
Tháng 02/2009, cha ông Trn Viết Đ1 chết không để lại di chúc. Tháng
6/2009 bà H3 và ông chuyển vào ở căn nhà của cha ông. Tháng 3/2017 bà Li Th
H3 chết không để lại di chúc.
Năm 2006, ông Đ1 là người b tiền ra để xây ngôi nhà mà trước đây H3
và ông đang sử dng (trên diện tích 120 m
2
).
Hiện nay, ngôi nhà cấp 4 do ông Đ1 mua của N nói trên, vợ chồng ông
H và bà V đã đập b và xây lại nhà mới vào khoảng tháng 8/2018.
Do đó, ông Trn Viết Q khi kiện yêu cầu Tòa án:
- Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa Hunh Th N
với bà Trn Th Thanh V, ông Lê Văn H lập ngày 10/9/1998.
- Hy Quyết định s 37/99/QĐ-UB, ngày 21/01/1999, của Ủy ban nhân dân
huyn N, V/v “cho phép công dân chuyển quyn s dụng đất”.
- Hy Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất giữa Trn Th Thanh V,
ông Lê Văn H với Li Th H3 đưc UBND xã T chng thực ngày 19/02/2008.
- Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s AK 192025 do UBND huyn
N cấp cho ông Văn H và Trn Th Thanh V ngày 25/7/2007 đi vi din
tích đất 504m
2
thuc thửa đất s 321, t bản đồ s 14 ti thôn P, T, huyện N,
tnh Qung nam.
- Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s AO 688187 do UBND huyn
N cấp cho Li Th H3 ngày 28/4/2009 đối vi diện tích đất 120m
2
thuc tha
đất s 349, t bản đồ s 14 ti thôn P, xã T, huyn N, tnh Qung nam.
- Yêu cầu chia di sn tha kế theo pháp luật do ông Trn Viết Đ1 để li
gm: diện tích đất 504m
2
thuc thửa đất s 31, t bản đồ s 14, một căn nhà cấp 4
do ông Trn Viết Đ1 đã mua của bà Hunh Th N vào năm 1998-1999 và một căn
4
nhà cấp 4 do ông Trn Viết Đ1 xây dựng vào tháng 5/2006 (xây dựng trên diện
tích đất nêu trên) tại thôn P, xã T, huyện N, tnh Qung Nam.
* Tại các lời khai trong h sơ vụ án, bị đơn ông Văn H Trn
Th Thanh V thng nhất trình bày:
Ông Trn Viết Đ1 vợ con như ý kiến trình bày của ông Trn Viết Q
đúng. Tuy nhiên, ông bà (ông Văn H Trn Th Thanh V) không thng
nhất các nội dung trình bày còn li của ông Trn Viết Q. Ông bà trình bày nội
dung c th như sau:
Năm 1998, vợ chồng ông mua của Hunh Th N (thôn P, T,
huyn N, tnh Qung Nam) một ngôi nhà cp 4 gn lin vi diện tích đt 504m
2
thuc thửa đất s 31, t bản đồ s 14, ti thôn P, T, huyện N, tnh Qung Nam
với giá 04 cây 02 ch vàng. Tiền mua nhà, đất của ông nhưng lúc đó do
bận công tác nên ông nh ông Trn Viết Đ1 giúp ông làm vic với
Hunh Th N trong việc mua bán nhà đt với N. Ngày 10 tháng 9 năm 1998,
hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, s xác nhận ca
cán bộ địa chính. Cũng trong ngày 10/9/1998, bà Hunh Th N đơn xin chuyển
nhưng quyn s dụng đất đối vi thửa đất nêu trên, có xác nhận ca Ủy ban nhân
dân T (huyn N). Ngày 21 tháng 01 năm 1999, Ủy ban nhân dân huyn N ban
hành Quyết định s 37/99/QĐ-UB cho phép N chuyn quyn s dụng đt cho
ông bà.
Ngày 25/7/2007, ông đưc Ủy ban nhân dân huyện N cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất nêu trên (Giấy CNQSDĐ s AK 192025
ngày 25/7/2007).
Do m kế của V Li Th H3 không nhà nên v chồng ông
tặng cho Li Th H3 120 m
2
đất để làm nhà ở. Năm 2006 H3 làm nhà ở trên
diện tích đất được tặng cho này, chi phí làm n do bà H3 t b ra. Ngày
28/4/2009, bà Li Th H3 đưc UBND huyn N cp giy Giy chng nhn quyn
s dụng đất đối vi diện tích 120 m
2
nêu trên (Giấy CNQSDĐ số AO 688187
ngày 28/4/2009).
Trên đất tranh chp hiện nay có ngôi nhà của bà Li Th H3 (nhà cấp 4) xây
trên diện tích đất 120 m
2
thuc quyn s hữu quyền s dụng đất của H3.
Trước lúc chết, H3 có viết “Chúc thư” với tâm nguyện để lại ngôi nhà này làm
nơi thờ cúng đ con cháu về dâng hương vào các dịp rm, gi, Tết. Đối vi
ngôi nhà cũ trước đây ông bà mua của bà Hunh Th N b hư hỏng nên ông bà đập
b xây dựng lại ngôi nhà mới vào năm 2018 (nhà xây 2 tầng) và một s công trình
kiến trúc khác trên diện tích đất còn li thuc quyn s hữu và quyền s dụng đất
của ông bà. Ông Trn Viết Đ1 không quyền s hữu đối vi nhà quyền s
dụng đất diện tích 504 m
2
nêu trên.
Đối vi “Giấy chuyển nhượng nhà ở” giữa Hunh Th N ông Trn
Viết Đ1 lập ngày 26/7/1998, do ông Trn Viết Q cung cấp cho Tòa án, ông
không biết.
5
Ông, không đồng ý đối với toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn,
đề ngh Tòa án bác toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn.
* Ti lời khai trong hồ vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trn Th Thanh P và bà Trn Th Thúy H2 trình bày:
Thửa đất tranh chấp là do vợ chồng bà Trn Th Thanh V ông Lê Văn H
mua của Hunh Th N, giấy t, h hợp pháp, được quan thm
quyn cp giy chng nhận. Sau đó, ông H, bà V chuyển nhượng li mt phần đất
cho bà Li Th H3, khi đó ông Đ1 còn sống nên biết đồng lòng đối vi vic
này, chi phí xây dựng nhà bà H3 do bà H3 b ra. Trước lúc chết, H3 tâm
nguyện để lại ngôi nhà này để làm nơi thờ cúng đ con cháu v dâng hương
vào các dịp rm, gi, Tết. Do đó, các bà không đồng ý đi với yêu cầu khi kin
của nguyên đơn.
* Ti lời khai trong hồ vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Hoàng Hữu H1 trình bày:
Khi m ông còn sống nghe mẹ nói về việc chuyển nhượng n
quyn s dụng đất cho v chồng ông Văn H. Lúc mua nhà ông Đ1 cha
ông H đến tha thun vi m ông. Nhà cũ hiện nay v chồng ông H đã đập và xây
lại nhà mới. Ông không biết m ông bán nhà đất cho ông Đ1 hay v chng
V, ông H.
*Tại các lời khai trong hồ vụ án, người đại din theo y quyn ca
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan UBND xã T, huyn N trình bày:
Năm 2006, UBND T, huyn N tiếp nhn h đề ngh cp giy
chng nhn quyn s dụng đất của ông Văn H Trn Th Thanh V, vic
UBND xã T 1 tiếp nhn h đề ngh cp giy chng nhn quyn s dụng đất
đúng quy định pháp luật. Đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định của pháp
lut.
* Tại văn bản có trong hồ vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ủy ban nhân dân huyện N trình bày:
Ngày 21/01/1999, ông n H Trn Th Thanh V nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất của bà Hunh Th N vi diện tích 504m², loại đất và
n ti thửa đất s 31, t bản đồ s 14 theo Quyết định s 37/99/QĐ-UB ca
UBND huyn N v việc cho phép công dân chuyn quyn s dụng đất và đã được
gii quyết theo quy định của pháp luật.
Sau đó, Trn Th Thanh V đơn xin cấp Giấy CNQSD đất ti thửa đất
trên được UBND huyn cp Giấy CNQSD đất s AK 192025 ngày 25/7/2007
cho ông Văn H Trn Th Thanh V ti thửa đất s 321 (chỉnh từ tha
đất s 31), t bản đồ s 14, diện tích 504m², loại đất nông thôn trồng cây lâu
năm khác.
Vic UBND huyn N cp Giấy CNQSD đất s AK 192025 ngày 25/7/2007
cho ông Văn H Trn Th Thanh V ti thửa đất s 321, t bản đồ s 14,
6
diện tích 504m² là đúng quy đnh của pháp luật. Do đó, việc ông Trn Viết Q yêu
cu hy Giấy CNQSD đất nêu trên là không có căn cứ.
Ngày 19/2/2008, Li Th H3 nhn tng cho quyn s dụng đất của
Trn Th Thanh V ông Văn H vi diện tích 120m², loại đất cây lâu năm
khác ti thửa đất s 321, t bản đồ s 14 theo Hợp đồng tng cho quyn s dng
đất s 262/HĐ. Ngày 03/7/2008, Li Th H3 đưc UBND huyn N cho phép
chuyn diện tích 100m² (trong tổng s 120m
2
đất nhn chuyển nhượng nói trên)
loại đất cây lâu năm khác sang loại đt nông thôn thuộc thửa đất s 321, t bn
đồ s 14 theo Quyết đnh s 3243/QĐ-UBND ca UBND huyn N v vic cho
phép chuyn mục đích sử dụng đất.
Ngày 05/02/2009, Li Th H3 đơn xin cp Giấy CNQSD đất ti tha
đất nói trên được UBND huyn cp Giấy CNQSD đất s AO 688187 ngày
28/4/2009 cho Li Th H3 ti thửa đất s 349 (chỉnh t thửa đt s 321), t
bản đồ s 14, diện tích 120m², loại đất nông thôn và trồng cây lâu năm khác.
Vic UBND huyn cp Giấy CNQSD đất s AO 688187 ngày 28/4/2009
cho bà Li Th H3 ti thửa đất s 349, t bản đồ s 14, diện tích 120m², loại đt
nông thôn và trồng cây lâu năm khác là đúng theo quy định của pháp luật. Do đó,
việc ông Trn Viết Q yêu cầu hy Giấy CNQSD đất nêu trên là không có căn c.
Do đó, các yêu cầu của ông Trn Viết Q v vic: Hy Quyết định “V/v cho
phép công dân chuyển quyn s dng đất” của Ủy ban nhân dân huyện N ngày
21/01/1999; hy Giy chng nhn quyn s dụng đất do UBND huyn N cp cho
ông Văn H bà Trn Th Thanh V ngày 25/7/2007; hy Giy chng nhn
quyn s dụng đất do UBND huyn N cấp cho Li Th H3 ngày 28/4/2009
không có cơ sở, đ ngh Toà án bác toàn bộ các yêu cầu này của ông Trn Viết Q.
Ti Bn  m s 95/2023/DS-
nh Qunh:
Căn cứ vào các Điều 26, 34, 37, 39, 147, 157, 165, 228 ca B lut T tng
dân sự; các Điều 613, 645 ca B luật Dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Trn Viết Q đối
vi b đơn ông ông Văn H Trn Th Thanh V v vic chia di sn tha kế
theo pháp luật do ông Trn Viết Đ1 để li gm: Diện tích đất 504m
2
thuc tha
đất s 31, t bản đồ s 14, một căn nhà cấp 4 do ông Trn Viết Đ1 đã mua của bà
Hunh Th N vào năm 1998-1999 một căn nhà cấp 4 do ông Trn Viết Đ1 xây
dựng vào tháng 5/2006 (xây dựng trên diện tích đất nêu trên) ti thôn P, T,
huyn N, tnh Qung Nam.
2. Không chp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Trn Viết Q v
vic hu các văn bn: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa
Hunh Th N với bà Trn Th Thanh V, ông Văn H lập ngày 10/9/1998; Quyết
định s 37/99/QĐ-UB, ngày 21/01/1999, của y ban nhân dân huyện N, V/v “cho
phép công dân chuyển quyn s dụng đất”; Hợp đồng tng cho quyn s dụng đt
7
giữa Trn Th Thanh V, ông Văn H với bà Li Th H3 đưc UBND xã T
chng thực ngày 19/02/2008; Giấy chng nhn quyn s dụng đất s AK 192025
do UBND huyn N cấp cho ông Lê Văn H và Trn Th Thanh V ngày
25/7/2007 đối vi diện tích đất 504m
2
thuc thửa đất s 321, t bn đồ s 14 ti
thôn P, T, huyện N, tnh Qung nam; Giy chng nhn quyn s dụng đt s
AO 688187 do UBND huyn N cấp cho Li Th H3 ngày 28/4/2009 đối vi
diện tích đt 120m
2
thuc thửa đất s 349, t bản đồ s 14 ti thôn P, xã T, huyện
N, tnh Qung Nam.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v án phí, chi phí t tụng khác
thông báo quyền kháng cáo.

Ngày 19/01/2024, nguyên đơn ông Trn Viết Q nộp đơn kháng cáo với ni
dung yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm trưng cầu giám định ch của ông Trn
Viết Đ1 tại Biên bn trin khai quyết định cho phép chuyển quyn s dụng đất
ngày 03/02/1999 hoặc hu bản án sơ thẩm để gii quyết li.

Người kháng cáo ông Trn Viết Q giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Luật bảo v quyn lợi cho nguyên đơn cho rằng diện tích đất 504m
2
thuc thửa đt s 321, t bản đồ s 14 ti thôn P, xã T, huyện N tài sản của ông
Trn Viết Đ1; các tài liệu gm: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
Hunh Th N với bà Trn Th Thanh V, ông Văn H lập ngày 10/9/1998;
Quyết định s 37/99/QĐ-UB ngày 21/01/1999 của y ban nhân dân huyện N v/v
“cho phép công dân chuyển quyn s dụng đất”; Hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất giữa Trn Th Thanh V, ông Văn H với Li Th H3 đưc
UBND xã T chng thực ngày 19/02/2008; Giy chng nhn quyn s dụng đt s
AK 192025 do UBND huyn N cấp cho ông Văn H Trn Th Thanh V
ngày 25/7/2007 đối vi diện tích đt 504m
2
thuc thửa đất s 321, t bản đồ s 14
ti thôn P, T, huyn N, tnh Qung nam; Giy chng nhn quyn s dụng đất
s AO 688187 do UBND huyn N cấp cho Li Th H3 ngày 28/4/2009 đối vi
diện tích đt 120m
2
thuc thửa đất s 349, t bản đồ s 14 ti thôn P, xã T, huyện
N, tnh Qung Nam là không hợp pháp; đề ngh Hội đồng xét xử hu bản án
thẩm để gii quyết chia tha kế theo yêu cầu ca nguyên đơn ông Trn Viết Q.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng:
Căn cứ các tài liệu chng c do Toà án cấp thẩm thu thp, thy rng:
việc N chuyển nhượng diện tích đt tranh chp 504m
2
cho ông H, V
tht. Năm 2008, ông H Vĩnh t cho H3 120m
2
để làm nở, lúc này ông Đ1
còn sống, biết nhưng không phản đối. Ti bản Chúc thư ngày 01/7/2011 Bn
cam kết ngày 05/6/2009 thể hin nội dung H3 nguyện vọng để lại ngôi nhà
của dùng làm nơi thờ cúng. Ông Quảng vào bản cam kết cho thy ông Q
biết tài sản nhà đất của H3 nhưng không phản đối. Như vậy, không sở
xác định diện ch đất tranh chp 504m
2
di sản tha kế của ông Đ1 để li. Vic
giám định ch ký của ông Đ1 tại Biên bản trin khai Quyết đnh s 37/99/QĐ-UB
8
v việc cho phép công dân chuyển quyn s dụng đất không cn thiết. Toà án
cấp thẩm bác yêu cu khi kin của ông Q căn cứ. Do đó, đề ngh Hi
đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông Q, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHNH C
[1] Diện tích đất tranh chấp 504m
2
, gm diện tích 384m
2
thuc thửa đt
s 321, t bản đồ s 14 ti thôn P, xã T, huyện N đưc Ủy ban nhân dân huyện N
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AK 192025 ngày 25/7/2007 cho ông
Văn H Trn Th Thanh V diện tích 120m
2
thuc thửa đất s 349, t
bản đồ s 14 ti thôn P, T, huyện N đưc Ủy ban nhân dân huyện N cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất s AO 688187 ngày 28/4/2009 cho Li Th H3.
[2] Mặc tại Giấy chuyển nhượng nhà ở” ngày 26/7/1998 thể hiện N
chuyển nhượng nhà đất cho ông Đ1. Tuy nhiên, tại Đơn xin chuyển nhượng
quyn s dụng đất ngày 10/9/1998 (có xác nhận ca UBND T) th hin ni
dung Hunh Th N chuyển nhượng quyn s dụng đất ti thửa đất s 31, t
bản đồ s 14 cho ông Lê Văn H và bà Trn Th Thanh V; cùng ngày bà N lp hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt cho v chồng ông H và bà V đối vi din
tích đất 504m
2
, ti thửa đất s 31, t bản đồ s 14. Ngoài ra, tại Đơn xin xác nhận
ngày 04/01/1999, N xác nhận chuyển nhượng nhà đất cho v chồng ông
H và bà V, đơn này được UBND xã T, huyn N xác nhận cùng ngày.
[3] Ngày 21/01/1999, UBND huyn N ban hành Quyết định s 37/99/QĐ-
UB v việc cho phép công dân chuyển quyn s dụng đất. Trong Quyết định trên
thể hin nội dung cho phép Hunh Th N đưc chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho v chồng ông H và bà V ti thửa đất s 31, t bản đồ s 14, diện tích
đất 504m
2
.
[4] Ngày 03/02/1999, đại diện Phòng Địa chính huyn N và đại din UBND
xã T, huyn N Biên bản trin khai quyết định cho phép chuyển quyn s dụng đất
nêu trên sự tham d của ông Trn Viết Đ1 bà Hunh Th N, trong quyết
định này ghi rõ: “Ông Văn H đưc quản lý, sử dụng khu đất trên trách
nhiệm khai biến động ti UBND xã T chm nhất 15 ngày kể t ngày nhận
đất”. Bà N ông Đ1 có ký tên vào biên bản này.
[5] Ngày 25/7/2007, v chồng ông H và V đưc UBND huyn N cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi diện tích 504m
2
ti thửa đất s 321, t
bản đồ s 14.
[6] Ngày 19/02/2008, v chồng ông H Vĩnh lập hợp đồng tng cho
diện tích đất 120m
2
thuc
thửa đất s 321, t bản đồ s 14 cho bà Li Th H3, hp
đồng được UBND T 1 xác nhận, đến ngày 28/4/2009 H3 đưc UBND
huyn N cp Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi diện tích 120m
2
trên.
[7] Như vậy, căn cứ xác định N chuyển nhượng nhà đất cho ông H,
V, làm thủ tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông H, V vợ
chồng ông H, V m th tc tng cho diện tích đất 120m
2
cho H3; ông Đ1
khi còn sống không ý kiến phản đối, không tranh chp v nhà quyền s
dụng đt vi v chồng ông H, bà V Li Th H3, phù hợp vi li khai của
9
Trn Th Thanh P và bà Trn Th Thúy H2 cho rng phần đất tranh chấp là do ông
H, V mua của N khi ông Đ1 còn sống biết nhưng không phản đối.
Việc ông H, V khai nhờ ông Đ1 đứng ra giao dch mua giúp nhà đất của bà
Nghĩa l có cơ sở.
[8] Mặt khác, tại Bn cam kết ngày 05/6/2009, Li Th H3 viết: “Hiện
nay tôi đang sống một căn nhà trc thuc thôn F T, huyện N, gần nhà với
con gái lớn Trn Th Thanh V, nhà này do tôi đứng tên làm chủ nên tôi quyết
định rằng: Để th cúng di truyền vĩnh viễn”, Bn cam kết này ông Trn
Viết Q, bà Trn Th Thanh V, bà Trn Th Thanh P và bà Trn Th Thúy H2 ký và
ghi rõ họ tên. Ngoài ra, tại Bn cam kết có thể hiện ý kiến của ông Trn Viết Q là:
“Căn nhà do bà Li Th H3 đứng tên (thôn F, T, N) s không được bán hoặc sang
tên cho bất k ai”. Như vậy, ông Q biết ngôi nhà gắn lin vi diện tích đất 120m
2
thuc
thửa đất s 321, t bản đồ s 14 là tài sn của bà Li Th H3, nay ông Q cho
rằng tài sản này di sn tha kế do ông Đ1 để lại đ ngh chia tha kế theo
pháp luật là không phù hợp.
[9] Do đó, không có cơ sở xác định căn nhà cấp 4 và diện tích đất 504m
2
ti
thửa đất s 31, t bản đồ s 14 ti thôn P, T, huyện N tài sn của ông Trn
Viết Đ1 như ông Trn Viết Q trình bày.
[10] Việc nguyên đơn yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm trưng cầu giám định
ch của ông Trn Viết Đ1 tại Biên bn trin khai quyết định cho phép chuyển
quyn s dụng đất ngày 03/02/1999 là không cần thiết.
[11] Toà án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khi kin của nguyên
đơn ông Trn Viết Q v vic chia di sn tha kế theo pháp luật do ông Trn Viết
Đ1 để lại đối với 02 căn nhà gắn lin vi diện tích đất 504m
2
thuc thửa đất s 31,
t bản đồ s 14, ti thôn P, xã T, huyện N, tnh Qung Nam là có căn cứ.
[12] vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông Trn
Viết Q, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 613, 645 ca B luật Dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí và lệ phí Tòa án.
1.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trn Viết Q;
2.
Gi nguyên Bản án dân sự thẩm s 95/2023/DS-ST ngày
27/12/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Qung Nam;
3.
Án phí phúc thẩm:
Ông Trn Viết Q phi chịu án phí dân s phúc thẩm là 300.000đ, đã np ti
biên lai số 0000072 ngày 26/02/2024 ca Cục Thi hành án dân sự tnh Qung
Nam.
10
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Cục THADS tỉnh Quảng Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.

 
(Đã ký)

Tải về
Bản án số 248/2024/DS-PT Bản án số 248/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 248/2024/DS-PT Bản án số 248/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất