Bản án số 242/2024/DS-ST ngày 06/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 242/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 242/2024/DS-ST ngày 06/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 242/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Đức T tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp quyền sử dụng đất với Bà Nguyễn Thị T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 242/2024/DS- ST
Ngày: 06 - 11 - 2024.
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tranh chấp quyền
sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Đại.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Thiều Thị Phi Loan.
2. Ông Trần Hữu Hậu.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Trọng Duy – Thư ký, Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:
Bà Nguyễn Thị Đông – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số:
283/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp quyền sử dụng đất, theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 315/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2024 giữa c
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1991;
Địa ch: C đường D, Khu ph A, phường B, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Cao Th L, sinh năm 1973.
Địa ch: B, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai, (văn bản y quyn
ngày 19/4/2021);
2. Bị đơn: Bà Nguyn Th T1, sinh năm 1962;
Địa ch: 2, T C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3. 1. Bà Vũ Thị M, sinh năm 1978;
Địa ch: B, t C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đng Nai;
3.2. Bà Lê Th N, sinh năm 1966.
Địa ch: 2 đường N, t C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng
Nai;
3.3. Bà Lù Th S, sinh năm 1950 và ông Trn Trng T2, sinh năm 1972;
Địa ch: E, t C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đng Nai;
3.4. Bà Trn Th Bích N1, sinh năm 1974;
Địa ch: F, t C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tnh Đồng Nai;
3.5. Ông Trần Phương N2, sinh năm 1977;
Địa ch: F, t C, Khu P, phường T, thành ph B, tỉnh Đng Nai;
3.6. Bà Trn Th Mai P, sinh năm 1982.
Địa ch: D, t C, Khu P, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.7. Bà Nguyn Th D, sinh năm 1982; ông Trn Thiên H, sinh năm 1982;
ch Trn Thùy M1, sinh năm 2003 và cháu Trn Phú C, sinh năm 2008.
Địa ch: s A, t39C, Khu ph A, phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din hp pháp ca cháu C: Nguyn Th D ông Trn Thiên
H.
3.8. Bà Hoàng Th H1, sinh năm 1980; ông Lê Phương T3, sinh năm 1986
và anh Lê Thanh H2, sinh năm 2015;
Địa ch: s A, t C, Khu P, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.9. Trn Th Q, sinh năm 1971 anh Nguyn Hoàng G, sinh năm
1997.
Địa ch: s A, t C, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.10. Ông Lê Văn T4, sinh năm 1981.
Địa ch: 6 đường L, Khu ph A, phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.11. Ông Hoàng Đại D1, sinh năm 1965 Trnh Th L1, sinh năm
1977.
Địa ch: B Hm A, t C, Khu P, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.12. Bà Trn Th T5, sinh năm 1965.
Địa ch: A, Khu ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
3.13. y ban nhân dân thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Địa ch: S B đường V, phường T, thành ph B, tỉnh Đng Nai.
3
Người đại din hp pháp: Ông Lê Hoàng Tun A - Phó phòng Tài nguyên
Môi trường (Văn bản y quyn s 1616/UBND - TCD ngày 25/01/2024).
(Bà L có mặt; các đương sự khác vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kiện, Bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Cao Th L trình bày:
Thửa đất s 147 t bản đồ 03 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai
ngun gc là ca v chng Lù Thị Sông Trn Trng T6, năm 2012 ông T6
chết. Ngày 20/7/2016 gia đình bà S gồm S và ông Trần Trọng T2, bà Trần Thị
Bích N1, ông Trần Phương N2, Trần Thị Mai P đã chuyển nhượng li din tích
đất khong 5.261,8m
2
thuc mt phn thửa đất s 147 t bản đồ 03 phường T,
thành ph B, tỉnh Đồng Nai cho ông Nguyễn Đức T. Hai bên lập vi bằng tại
Văn phòng thừa phát lại thành phố B, ông T đã giao tiền và gia đình bà S đã giao
đất cho ông T.
Tháng 01/2017 ông T tha thun chuyển nhượng li din tích 3.000m
2
trong
din tích 5.261,8m
2
thuc thửa đt s 147 t bản đồ 03 phưng T, thành ph B,
tỉnh Đồng Nai cho bà Thị M, giá chuyển nhượng 1.300.000.000đ (một t,
ba trăm triệu đồng)/1000m
2
. Ông T biết T1, M, bà N góp tin mua chung
nhưng M người đứng trên giy t chuyển nhượng. Ngày 09/01/2017 M
đặt cc cho ông T s tiền 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng), ngày 25/01/2017
đặt cọc thêm 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng). Tng cng s tiền đặt cc
1.000.000.000đ (một t đồng).
Do bà M không thc hin vic chuyển nhượng quyn s dụng đất, nên ông
T ly lại đất thì phát hin T1 đã tự ý phân diện tích đt trên bán cho nhiu
h dân. Khi những người mua đt hi giy t v ch s dụng đất thì T1 làm
gi giấy sang nhượng đất ghi ngày 10/11/2016 gia ông T T1 để giao cho
những người mua đất. Ông T đã có đơn tố cáo bà T1 đến Công an thành ph B thì
được hướng dn ông T khi kin v án ra Tòa.
Tại Đơn khi kin ngày 09/3/2021 ông T khi kin yêu cu Tòa án tuyên
hy Giấy sang nhượng đất đề ngày 10/11/2016 gia ông T bà T1 do gi to;
buc T1 phi tr li din tích 3.000m
2
thuc thửa đất s 147 t s 3 phưng T,
thành ph B, tỉnh Đồng Nai cho ông T.
Ngày 29/7/2024 căn cứ Bn v s 1788/2022 ngày 28/3/2022 ca Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đ Chi nhánh B, nguyên đơn xác định li phn din
tích yêu cu bà T1 tr li là 5369.3m
2
.
Ngày 20/9/2024 nguyên đơn đơn xin rút một phn yêu cu khi kiện đối
vi yêu cu buc T1 phi tr li din tích 5369.3m
2
thuc thửa đt s 147 t s
3 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cu Tòa án tuyên b giấy sang nhượng đất
đề ngày 10/11/2016 gia ông T và bà T1 hiệu; Đi vi yêu cu buc b đơn trả
4
li quyn s dụng đất nguyên đơn đã rút yêu cầu này. Đối vi hu qu ca vic
tuyên b giấy sang nhượng đất đ ngày 10/11/2016 hiệu nguyên đơn không
yêu cu gii quyết. V chi phí t tụng và án phí đề ngh gii quyết theo quy định
pháp luật. Ngoài ra nguyên đơn không còn ý kiến hay yêu cu gì khác.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyn Th T1 trình bày:
Ngày 09/01/2017 bà cùng vi bà Vũ Thị M, bà Lê Th N tha thun ming
cùng đứng ra nhn chuyn nhượng 3000m
2
ti thửa đất s 147 t s 3 phường T,
thành ph B, tỉnh Đồng Nai ca ông Nguyễn Đức T để phân chuyển nhượng
li. Giá chuyển nhượng là 1.300.000.000đ (một tỷ, ba trăm triệu đồng)/1000m
2
.
Khi các bên tha thun chuyển nhượng đất tchưa đo đạc din tích c th mà ch
tính diện tích đất t mép suối lên đến mép đất hm 1 t đưng bê tông xung 23m.
Bà, bà M và bà N thng nht bà M là người đứng tên giấy đặt cọc đất vi ông T.
Tng s tiền đã đặt cc cho ông T 3.500.000.000đ (ba tỷ, năm trăm triệu
đồng). Tuy nhiên, do vic giao nhn tiền đã lâu, tin tưởng nhau nên không lp
giy t gì, ngày tháng cũng không nhớ rõ, nên không có tài liu, chng c để
cung cp cho Tòa án v việc đặt cc s tin này.
Sau khi đt cọc đến khong cui tháng 01/2018 bà, bà M, bà N thng nht
phân thửa đất thành các để chuyển nhượng lại cho người dân. Bà là người đứng
ra viết giy chuyển nhượng đất và thu tin.
Đối vi Giấy sang nhượng đất đề ngày 10/11/2016 mà ông T cung cp cho
Tòa án là do bà t son ra và t ký tên ông T. Mục đích gi ch ký ca ông T để
làm tin cho những người nhn chuyển nhượng đất chng minh rằng bà đã chủ
s dng hp pháp ca thửa đất.
Đối vi vic ông T khi kiện thì bà đồng ý hy hợp đồng sang nng đất
đề ngày 10/11/2016 vì do bà t ý ký tên ông T. Đi vi giấy đặt cc thì bà không
tranh chp và yêu cầu gì. Đối vi việc bà đã chuyển nhượng đất cho nhiều người,
nếu trường hp h tha thuận được vi bà L thì đồng ý. Trường hp không
tha thun được thì Tòa án căn cứ quy định ca pháp luật để gii quyết v án.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Vũ Thị M trình bày:
Gia bà vi bà N, T1 không có quan h h hàng gì, chquan h góp
vn nhn chuyển nhượng đất ca ông T. Do biết ông T đất chuyển nhượng nên
góp 980.000.000đ (chín trăm m mươi triệu đồng), N p 300.000.000đ
(ba trăm triệu đồng), T1 góp 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) để nhn chuyn
nhưng din tích khong 3000m
2
đất (không đo cụ th) ca ông T, giá chuyn
nhượng 1.300.000.000đ (một tỷ, ba trăm triệu đồng)/1000m
2
. Ngày 09/01/2017
đặt cc cho ông T s tiền 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) lúc đặt cc
bà, N T1. Ngày 11/01/2017 đưa thêm 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng).
Ngày 25/01/2017 đưa thêm 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng).
Sau khi đặt cc tiền, được s đồng ý ca ông T tT1 phân thửa đất
5
thành nhiu lô và chuyển nhượng li cho nhiều người.
Vic T1 gi mo giy t ca ông T như thế nào thì không biết
không liên quan gì. Ông T khi kin T1 không ý kiến gì, không
yêu cầu độc lp gì. V s tiền góp chung đ nhn chuyển nhượng đất tin
riêng ca bà, không liên quan gì đến chng bà.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Lê Th N trình bày:
Gia bà vi bà Vũ Th M, bà Nguyn Th T1 không có quan h hng gì
mà ch có quan h góp vn nhn chuyển nhượng đất chung ca ông T.
Vào cuối năm 2016, đưa cho bà T1 300.000.000đ (ba trăm triệu đng)
góp tin vi T1, M để nhn chuyển nhượng đất ca ông T ri chuyển nhượng
lại cho người khác hưởng tin chênh lch. Việc đưa tiền này không lp giy t gì.
Sau này M mi viết giy tay có ni dung xác nhn vic bà góp vn
300.000.000đ (ba trăm triệu đồng) mua đất chung làm cơ s chia li nhun. Giy
này sau khi viết thì Mng gi nên bà không có để cung cp cho Tòa án.
S tiền 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng) bà góp là tin riêng ca cá nhân
bà, chng bà không liên quan gì.
Tt c các giy t đặt cc, chuyển nhượng đt cho nhiều người không
ký tên, không viết bt c giy tT1bà M nói bà không hp tuổi. Khi đặt
cc thì T1, bà M t đt cc và tr tin cc bà không trc tiếp chng kiến bà ch
nghe nói tng s tiền đặt cc là mt t i, còn phn tin góp ca bà T1 và bà M
là bao nhiêu bà không rõ.
Sau này bà T1 t đứng ra phân thửa đất thành nhiu chuyển nhượng li
cho nhiều người và chưa nhận bt c khon tin nào t T1 M. Vic
T1 làm gi giy t mua bán đất ca ông T bà không biết và không liên quan.
Đối vi vic ông T kin bà T1 bà không có ý kiến gì, bà không có yêu cu
gì trong v án.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Thị S, ông Trần Trọng T2, bà Trần Thị Bích N1, ông Trần Phương N2, bà
Trần Thị Mai P trình bày:
Thửa đất s 147 t s 3 phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai nguồn
gốc do S ông Trần Trọng T6 khai hoang, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Khi ông T6 chết thì 5 người là hàng thừa kế thứ nhất của ông
T6 chuyển nhượng toàn bộ din5369.3m
2
cho ông Nguyễn Đức T. Hai bên lập
hợp đồng viết tay giá 1.300.000.000đ (một tỷ, ba trăm triệu đồng), khi giao tiền
lập vi bằng tại Văn phòng T ngày 20/7/2016, hai bên đã giao đất đã nhận đủ
tiền nên không tranh chấp gì liên quan đến thửa đất.
Việc ông T khởi kiện T1 không liên quan tới các ông bà, ông không
có ý kiến gì, không có yêu cầu độc lập gì.
6
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th D, ông Trn Thiên H, ch Trn Thùy M1 trình bày:
Vợ chồng ông H và bà D có nhận chuyển nhượng 01 lô đất của T1 diện
tích 70m
2
với giá 280.000.000đ (hai trăm tám mươi triệu đồng) bằng giấy tay. Hai
bên đã thanh toán tiền và giao đất. Sau khi nhận chuyển nhượng đất năm 2018 vợ
chồng ông bà làm nhà, ông bà cùng hai con Trn Thùy M1 và Trn Phú C sống
ổn định đến nay.
Vic ông T khi kin bà T1 thì ông bà không có ý kiến gì, không yêu cu
độc lp gì trong v án.
Ch M1 thng nht vi ý kiến vi ông H và bà D.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Hoàng Th H1 và ông Lê Phương T3 trình bày:
Ông bà có nhn chuyển nhượng 01 đất ca bà Nguyn Th T1 din tích
36m
2
vi giá tiền 85.000.000 (tám mươi lăm triệu) đồng bng giy t tay. V
chồng ông bà đã đưa đủ tin cho bà T1, bà T1 đã giao đất cho v chng ông bà.
Vic ông T khi kin trên bà T1 ông bà không ý kiến gì, không yêu
cầu độc lp gì trong v án này.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Trn Th Q và anh Nguyn Hoàng G trình bày:
Trước đây ông T chuyển nhượng cho Trn Th T5 97m
2
đất thuc tha
đất s 147 t s 3 phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai. Sau đó bà T5 ly giy
tay chuyển nhượng nhà đất này cho bà Q.
Hin nay Q anh G đang trú sinh sống ti nhà này. Khi nhn chuyn
nhượng nhà đất này ca T5 thì bà và chng bà Nguyn Mnh T7 đã ly hôn
nên mt mình bà nhn chuyển nhượng ca bà T5.
Hiện nay nhà đất này không tranh chp vi ai, vic ông T khi kin bà T1,
bà không có ý kiến gì, không có yêu cầu độc lp gì.
*Trong quá trình giải quyết vụ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lê Văn T4 trình bày:
Trước đây ông chủ s dng din tích 100m
2
địa ch: Hm A, t C, khu
ph A, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai. Có ngun gc của gia đình bà
Th S chuyển nhượng li cho ông Nguyễn Đức T. Đến ngày 07/3/2022 ông chuyn
nhưng li cho ông Hoàng Đại D1. Gia ông ông D1 đã giao đt và giao tin
xong nên không có tranh chp gì.
Vic tranh chp giữa các bên không liên quan gì đến ông, ông không có ý
kiến đối vi vic ông T khi kin T1. Ông không yêu cầu đc lp trong
v án này, đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
7
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên ông
Hoàng Đại D1 và Trnh Th L1 trình bày:
Trước đây ông bà có nhận chuyển nhượng din tích 115m
2
đất, có căn nhà
cp 4 khong 100m
2
nm ti hm A, t C, khu ph A, phường T, thành ph B,
tỉnh Đồng Nai ca ông Văn T4 vi s tiền 1.145.000.000đ (một t, một trăm
bốn ơi lăm triệu đồng) mua bán giy t tay, giy t liên quan đến đất nhà
đã giao đầy đủ cho v chng ông bà và ông bà đã ở không tranh chp vi ai.
Vic ông T khi kin bà T1 ông bà không có ý kiến, yêu cu gì.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Trn Th T5 trình bày:
Trước đây bà nhận chuyển nhượng 75m
2
đất ti thửa đt s 147 t bn
đồ s 3 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai. Sau này do không có nhu cu s
dụng bà đã chuyển nhượng lại nhà đt cho Trn Th Q với giá 800.000.000đ
(tám trăm triệu đồng). Do đó, không còn liên quan đến v án này. Gia
và bà Q không có tranh chp gì.
không có ý kiến gì v vic ông T khi kin bà T1. Trong v án này
không có yêu cầu độc lập gì, đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định pháp lut.
*Trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban
nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai trình bày:
Tha đất s 147 t bản đồ 03 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai
ngun gốc do đơn v quc phòng qun lý, bàn giao cho y ban nhân dân tỉnh Đ
theo Quyết định s 2836/QĐ-UBND ngày 29/10/2010, hiện nay chưa chủ
trương đăng ký kê khai cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Din tích 5.261,8m
2
thuc thửa đt s 147 t bản đồ 03 phường T, thành
ph B, tỉnh Đồng Nai đang tranh chp trong v án thuc quyn qun ca Ủy
ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai, đơn v đưc y ban nhân dân tnh
Đ giao tiếp nhn, quản lý đất quc phòng bàn giao.
*Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đã thực hiện đúng quy định tại các điều: 239, 243, 248, 249, 250, 251,
253, 254, 256, 260 Điều 263 của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm
vụ án.
- Về chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại
các Điều 70, 71, 72, 86, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
8
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức T về tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bà Nguyễn Thị T1.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giy sang nhượng
đất đề ngày 10/11/2016 gia ông Nguyễn Đức T và bà Nguyễn Thị T1 vô hiệu.
+ Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức T v
việc yêu cầu bà Nguyn Th T1 phi tr li din5369.3m
2
thuc thửa đất s 147 t
03 phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
+ Về chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định giá tại chỗ: Nguyên đơn đã rút yêu
cầu tranh tranh chấp quyền sử dụng đất nên phải chịu theo quy định.
+ Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự theo quy định pháp luật.
+ Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền, thủ tục tố tụng:
1.1. Đối tượng tranh chp diện tích đất ti phường T, thành ph B, tnh
Đồng Nai nên đơn khởi kin của nguyên đơn thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân thành ph Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy đnh ti khon 9
Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điu 39 B lut T tng dân
s.
1.2. B đơn Nguyn Th T1 đã đơn xin xét x vng mặt; Người
quyn li và nghĩa vụ liên quan gm: Bà Lê Th N, bà Lù Th S, ông Trn Trng
T2, Trn Th Bích N1, ông Trần Phương N2, bà Trn Th Mai P, Nguyn
Th D, ông Trn Thiên H, ch Trn Thùy M1, bà Hoàng Th H1, ông Lê Phương
T3, anh Thanh H2, Trn Th Q, anh Nguyn Hoàng G, ông Lê Văn T4, ông
Hoàng Đại D1, bà Trnh Th L1, bà Trn Th T5 và ông Lê Hoàng Tun A đã có
đơn xin xét x vng mt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này
theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1.3. Người quyn lợi và nghĩa v liên quan bà Thị M đã được triệu
tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà M theo quy
định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được giữa nguyên đơn và bị đơn yêu cầu bị đơn trả lại
diện tích đất lấn chiếm. Như vậy, theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì xác
9
định quan hệ tranh chấp là “tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tranh chấp quyền sử dụng đất”.
[3] V tư cách đương sự:
3.1. Ông Nguyễn Đức T là người khi kin, bà Nguyn Th T1 là người b
kin nên ông Nguyễn Đức T là nguyên đơn, Nguyn Th T1b đơn theo quy
định ti khoản 2, 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
3.2. Đối vi Thị M, Th N, Th S, ông Trn Trng T2,
Trn Th Bích N1, ông Trần Phương N2, Trn Th Mai P, Nguyn Th
D, ông Trn Thiên H, ch Trn Thùy M1, cháu Trn Phú C, Hoàng Th H1, ông
Lê Phương T3, anh Lê Thanh H2, bà Trn Th Q, anh Nguyn Hoàng G, ông
Văn T4, ông Hoàng Đại D1, Trnh Th L1, Trn Th T5 y ban nhân dân
thành ph B, tỉnh Đồng Nai liên quan đến quyền lợi, nghĩa vkhi giải quyết
vụ án mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nên Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định ti khoản 6 Điều 68 của B
luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn:
Thửa đất s 147 t bản đồ 03 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai trước
đây do Thị S ông Trn Trng T6 s dng. Ngày 20/7/2016 gia đình
S gồm S ông Trần Trọng T2, Trần Thị Bích N1, ông Trần Phương N2,
Trần Thị Mai P đã chuyển nhượng li diện tích đất khong 5.261,8m
2
thuc
mt phn thửa đất s 147 t bản đồ 03 phưng T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai cho
ông Nguyễn Đức T.
Ngày 09/01/2017 Nguyn Th T1, bà Thị M và Th N tha
thuận cùng đứng ra nhn chuyển nhượng li din tích 3000m
2
thuc thửa đt s
147 t s 3 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai ca ông T. Ông T đồng ý bán
tha thun giá chuyển nhượng 1.300.000.000đ (một t, ba trăm triệu
đồng)/1000m
2
. T1, M N thng nht bà M người đng tên trong
giấy đặt cc, tng s tin M đã đặt cc cho ông T 1.000.000.000đ (một t
đồng). Sau khi đt cọc đất thì T1, bà M bà N tha thun phân thửa đất thành
các để chuyển nhượng li. T1 người trc tiếp đứng ra viết giy chuyn
nhượng đất và thu tiền. Để làm tin cho những người nhn chuyển nhượng đt và
chng minh rng bà T1 đã là chủ s dụng đất hp pháp nên ngày 10/11/2016 bà
T1 đã tự ý làm 01 giấysang nhượng đất viết tay đứng tên ông T chuyển nhượng
diện tích 3000m
2
cho T1 rồi tên, sau đó T1 phô giấy này đưa cho
những người nhận chuyển nhượng, bản chính T1 đã xé bỏ.
T1 tha nhận người t son Giấy sang nhượng đất đề ngày
10/01/2016 ttên ông T trong Giấy sang nhượng này. Ông T khi kin yêu
10
cu tuyên bố Giấy sang nhượng đất ngày 10/11/2016 giữa ông Nguyễn Đức T
Nguyễn Thị T1 hiệu, T1 đồng ý. Nội dung này bà T1 đã thừa nhận nên
đây tình tiết không phi chứng minh theo quy định khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Từ những sở trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Đức T: Tuyên bhợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giấy
sang nhượng đất ngày 10/11/2016 giữa ông Nguyễn Đức T Nguyễn Thị T1
vô hiệu.
Về giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu nguyên đơn, bị đơn không yêu
cầu nên không xem xét, giải quyết.
Về hợp đồng đặt cọc các bên đương sự không yêu cầu nên không xem xét,
giải quyết.
[5] Về yêu cầu của ông T buc bà T1 phi tr li din tích 5369.3m
2
thuc
thửa đất s 147 t bản đồ 03 phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai ông T đã rút
yêu cầu này. Xét, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện này là tự nguyệnn được
chấp nhận, căn cứ các Điều 235, Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện này.
[6] Về chi phí tố tụng: Tiền hợp đồng đo vẽ; xem xét, thẩm định tại chỗ;
tiền hợp đồng thẩm định giá tổng cộng (2.293.589đ + 210.000.000đ)
212.293.589đ (hai trăm mười hai triệu, hai trăm chín ơi ba nghìn, năm trăm
tám mươi chín đồng) ông T đã tạm ứng số tiền trên.
Quá trình giải quyết ông T là người đơn yêu cầu tiến hành đo vẽ; xem
xét, thẩm định tại chỗ và thẩm định giá tài sản để giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo đơn khởi kiện của ông T. Ông T đã rút yêu khởi kiện này Hội
đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện này, nên ông T phi
chu chi phí t tng vi số tiền 212.293.589đ (hai trăm mười hai triệu, hai trăm
chín mươi ba nghìn, năm trăm tám mươi chín đồng).
[7] Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Lệ phí đăng
thông báo trên B1 8.580.000đ (tám triệu, m trăm tám mươi nghìn đồng); lệ
phí thông báo trên Đ 1.000.000đ (một triệu đồng). Tổng cộng 9.580.000đ (chín
triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng), ông T đã tạm ứng số tiền trên, ông T tự
nguyện chịu lệ phí này nên được ghi nhận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của ông Nguyễn Đức T được chấp nhận nên Nguyễn Thị T1 phải chịu án
11
phí dân sự thẩm với số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo quy định. Hoàn
trả lại 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí ông T đã nộp.
Ông T đã rút yêu khởi kiện về tranh chấp quyền sử dụng đất nên trả lại số
tiền 22.425.000đ (hai mươi hai triệu, bốn trăm hai ơi lăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí ông T đã nộp.
[9] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định trên
của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39;
khoản 2, 3, 6 Điều 68; Điều 147; Điều 157; Điều 165; Điều 180; khoản 2 Điều
227; Điều 235; Điều 244; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 B lut T tng dân
s;
- Điều 124; Điều 131; Điều 407; Điều 501; Điều 502 của Bộ luật Dân sự
2015;
- Điều 203 Luật Đất đai nǎm 2013;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức T về tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bà Nguyễn Thị T1.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giấy sang nhượng
đất đề ngày 10/11/2016 gia ông Nguyễn Đức T và bà Nguyễn Thị T1 vô hiệu.
2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức T về
việc yêu cầu Nguyn Th T1 phi tr li din tích 5369.3m
2
ti thửa đất s 147
t bản đồ s 03 phường T, thành ph B, tnh Đồng Nai.
3. Chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Đc T phi chu số tiền 212.293.589đ (hai
trăm mười hai triệu, hai trăm chín mươi ba nghìn, năm trăm tám mươi chín đồng).
Ông T đã thanh toán xong.
4. Lệ pthông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Ông Nguyn
Đức T t nguyn chu số tiền 9.580.000đ (chín triệu, năm trăm tám mươi nghìn
đồng). Ông T đã thanh toán xong.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị T1 phải chịu số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án p
12
dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho ông Nguyễn Đức T số tiền 22.425.000đ (hai ơi hai triệu, bốn
trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án s0000597 ngày 24/3/2021 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0000598 ngày 24/3/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn
trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân TP. Biên Hòa;
- Chi Cục Thi hành án dân sự TP. Biên Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Nguyễn Đức Đại
7. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn
trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂNTHẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
13
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút, ngày 06 tháng 11 năm 2024.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Tải về
Bản án số 242/2024/DS-ST Bản án số 242/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 242/2024/DS-ST Bản án số 242/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất