Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - H phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 01 - 2025
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Cẩm Bình
Ông Hà Bửu Khánh
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diễm Thúy – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 520/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 14 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 494/2024/QĐXX-HNGĐST, ngày 31 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn M, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Ấp TH, xã TH, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Chị Trần Thị Bé S, sinh năm 1983
Địa chỉ: Ấp TH, xã TH, huyện GR, tỉnh KG
(Anh M chị S đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn anh Trần Văn M trình bày:
Anh M và chị Trần Thị Bé S tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới
vào năm 2003 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH Hòa, huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất H phúc nhưng dần
về sau thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cự cải. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống cũng như trong sinh hoạt gia đình
hàng ngày về tiền bạc. Mặc dù cả hai đều cho nhau cơ hội để tự sửa chữa xây dựng
hàn gắn tình cảm, nhưng không có kết quả mà dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng hơn
phải sống ly thân.

2
Về con chung: Anh M xác định có 03 người con chung gồm: Trần Thị Mỹ
H, sinh ngày 09/01/2005; Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 26/5/2008; Trần Thị Mỹ H1,
sinh ngày 25/3/2013. Anh M giao cháu D, cháu H1 cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng,
anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu H đã đủ tuổi trưởng thành không
mất khả năng lao động nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh M xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại biên bản ghi lời khai của chị Trần Thị Bé S trình bày: Chị S xác định
hôn nhân giữa chị và anh M là tự nguyện tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang. Chị và anh M có 03 người con chung gồm: Trần Thị Mỹ H, sinh ngày
09/01/2005; Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 26/5/2008; Trần Thị Mỹ H1, sinh ngày
25/3/2013. Hiện các con đang sống cùng với chị. Trong quá trình chung sống vợ
chồng H phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh
M thường xuyên đi nhậu về hành hung vợ con nên chị đã bỏ đi Bình Dương làm
thuê từ tháng 8/2024 đến nay. Nay anh M yêu cầu ly hôn chị S đồng ý ly hôn. Về
con chung chị S yêu cầu tiếp tục được nuôi các con Trần Thị Mỹ H, sinh ngày
09/01/2005; Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 26/5/2008; Trần Thị Mỹ H1, sinh ngày
25/3/2013, không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung không
yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng
xét xử, Thẩm phán, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị vắng mặt, nên đề nghị Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Văn M với chị Trần Thị Bé S. Về con
chung: Anh M chị S thống nhất giao cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 26/5/2008;
cháu Trần Thị Mỹ H1, sinh ngày 25/3/2013 cho chị S trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con do chị S không yêu cầu. Riêng cháu
Trần Thị Mỹ H, sinh ngày 09/01/2005 đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung; nợ chung không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không
xem xét.
Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,

3
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, chị Trần Thị Bé S với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp Tư
Hạt, xã TH Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trong quá
trình tố tụng nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa anh Trần Văn M với chị Trần Thị Bé S là
hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã TH Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, theo thẩm
quyền đăng ký kết hôn quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nguyên nhân dẫn
đến ly hôn anh M chị S cho rằng giữa anh và chị đã không còn tình cảm vợ chồng
với nhau, cuộc sống hôn nhân không H phúc nên cả hai đã không chung sống với
nhau nay thống nhất ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của anh M được ly
hôn với chị S là có căn cứ và phù hợp theo Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình
cho anh M và chị S được thuận tình ly hôn.
[3] Về con chung: Anh M Chị S thống nhất giao cháu cháu Trần Thị Mỹ D,
sinh ngày 26/5/2008; cháu Trần Thị Mỹ H1, sinh ngày 25/3/2013 cho chị S trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con do chị S không
yêu cầu. Riêng cháu Trần Thị Mỹ H, sinh ngày 09/01/2005 đã trưởng thành không
yêu cầu giả quyết.
Cháu D, cháu H1 có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
[4] Về tài sản, nợ chung: Anh M chị S không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về án phí: Án phí hôn nhân là 300.000 đồng, nhưng do anh M, chị S
thuận tình ly hôn nên anh chị mỗi người phải chịu 50% mức án phí ly hôn là

4
150.000 đồng. Nhưng anh M tự nguyện chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng. Khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp 3000.000 đồng theo biên lai đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, anh M chị S không phải nộp thêm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 55; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Văn
M và chị Trần Thị Bé S.
2. Về con chung: giao cháu cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 26/5/2008; cháu
Trần Thị Mỹ H1, sinh ngày 25/3/2013 cho chị S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng,
anh M không phải cấp dưỡng nuôi con do chị S không yêu cầu. Riêng cháu Trần
Thị Mỹ H, sinh ngày 09/01/2005 đã trưởng thành không yêu cầu giả quyết.
Cháu D, cháu H1 có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; nhưng do anh M, chị S
thuận tình ly hôn nên anh chị mỗi người phải chịu 50% mức án phí ly hôn là
150.000 đồng. Nhưng anh M tự nguyện chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng. Khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp 3000.000 đồng theo biên lai thu số
0008797, ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng,
anh M chị S không phải nộp thêm.
5. Quyền kháng cáo: Anh Trần Văn M, chị Trần Thị Bé S vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân

5
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện Giòng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên

6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm