Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho chị Võ Thị M được ly hôn anh Kheo Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲ HỢP
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 24/HNGĐ-ST
Ngày 27/02/2025
V/v: Tranh chấp về ly hôn v giao nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên to: Bà Sầm Thị Thanh Sương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hoàng Thị Đào.
2. Ông Vi Văn Bốn.
Thư ký phiên toà: Kim Thị Mai - Thư k Tòa án nhân dân huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tham
gia phiên tòa: Ông Vi Ngọc Sơn – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Qùy Hợp,
tỉnh Nghệ An, xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ l số:
156/2024/TLST HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
10 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị M, sinh năm 1979.
Trú tại: Xóm Q, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Kheo Văn L, sinh năm 1980.
Trú tại: Xóm Q, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Nơi ở hiện tại: Cơ sở giáo dục bắt buộc T2, xã G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc.
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29/10/2024 qua li khai trong quá trình gii
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Võ Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ch anh Kheo Văn L đăng k kết hôn ngày
19/3/2002 tại Ủy ban nhân dân D, huyện D, tỉnh Nghệ An trên sở tnguyện.
Trong quá trình chung sống, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống
không hạnh phúc nguyên nhân do anh L thưng xuyên uống rượu, quậy phá nên
tháng 11/2024 Toà án nhân dân huyện Quỳ Hợp đã ra Quyết định áp dụng biện
pháp xử l hành chính giáo dục bắt buộc, thi hạn 19 tháng. Hiện tại, anh Kheo
Văn L đang lao động, học tập tại Cơ sở giáo dục bắt buộc T2, G, huyện B, tỉnh
Vĩnh Phúc. Nên chị anh L đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Trong suốt
2
thi gian sống ly thân, vợ chồng không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau nữa.
Chị M nhận thấy không thể hàn gắn chung sống hạnh phúc với anh Kheo Văn L
được nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tnh Ngh An
giải quyết cho chị được ly hôn với anh Kheo Văn L.
V con chung: Giữa chị và anh L ba con chung Kheo Thị T, sinh ngày
06/5/2005 Kheo Thị Trà M1, sinh ngày 20/10/2007; K1, sinh ngày 08/11/2015.
Con chung Kheo Thị T, sinh ngày 06/5/2005 đã đủ 18 tuổi trưởng thành nên không
yêu cầu Toà án giải quyết. Chị M nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai
con chung Kheo Thị Trà M1, sinh ngày 20/10/2007; K1, sinh ngày 08/11/2015,
không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Chị M không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- B đơn anh Kheo Văn L vắng mặt: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống
đạt thông báo thụ l vụ án nhưng bị đơn anh L đang lao động, học tập tại sở
giáo dục bắt buộc T2, G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, do đó Tòa án không mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải được.
Ngày 22/01/2025, anh Kheo Văn L đơn xin xét xử vắng mặt bản tkhai
trình bày  kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Kheo Văn L thống nhất thi gian đăng k kết
hôn như chM trình bày. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn
nguyên nhân từ cả hai phía. Tuy nhiên, anh Kheo Văn L không đồng  ly hôn với
chị Võ Thị M.
V con chung: Anh Kheo Văn L và chị Võ Thị Mba con chung là Kheo
Thị T, sinh ngày 06/5/2005 và Kheo Thị Trà M1, sinh ngày 20/10/2007; K1, sinh
ngày 08/11/2015. Do anh L không đồng  ly hôn nên không yêu cầu giải quyết về
con chung.
Về tài sản chung và n chung của vợ chồng: Anh L không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hp ti phiên tòa:
Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ l vụ án cho đến trước khi đưa vụ
án ra xét xử tại phiên tòa thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thm
phán, Hội đồng xét x Thư k, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có mặt tham gia giải quyết vụ việc
theo giấy triệu tập, tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Trong quá
trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt có l do. Nguyên đơn chị Thị M và bị
đơn anh Kheo Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó cần xét xử vắng mặt đối
với nguyên đơn, bị đơn.
Đề nghị Hội đồng xét x áp dụng các Điều 51; 56; 81; 82; 83, 84 Luật Hôn
nhân Gia đình; các Điều 28; 35; 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản l sdụng án phí và lệ phí Tòa án,
3
xử: Về quan hệ hôn nhân: Cần chấp nhận cho chị Thị M được ly hôn với anh
Kheo Văn L.
V con chung: Giao con chung Kheo Thị Trà M1, sinh ngày 20/10/2007;
K1, sinh ngày 08/11/2015 cho chị Thị M trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 02/2025
cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng
nuôi con chung đối với anh Kheo Văn L. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền
thăm gặp con, không ai được cản trở.
Con chung Kheo Thị T, sinh ngày 06/5/2005 đã đủ 18 tuổi tởng thành
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
V tài sản chung: Chị M, anh L không yêu cu Tòa án gii quyết, nên đ ngh
không xem xét gii quyết.
Về án phí: Buộc chị Thị M phi chu tin án phí dân s sơ thm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn chị Thị M đơn khởi kiện đề
nghị Toà án giải quyết ly hôn đối vi anh Kheo Văn L và nguyện vọng nuôi
con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung của vợ chồng, đây là vụ án
Ly hôn, tranh chp v nuôi contheo quy định khoản 1 Điều 28 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Kheo Văn L nơi đăng k hộ
khẩu thưng trú tại xóm Q, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
[1.3] Trong suốt qtrình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng cho anh Kheo Văn L nhưng anh L đều vắng mặt, do đó vụ án
thuộc trưng hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Nguyên đơn chị Thị M bị đơn anh Kheo Văn L đơn xin xét xử
vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] V quan h hôn nhân: Ch Th M anh Kheo Văn L đăng k kết
hôn ngày 19/3/2002 tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện D, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân
giữa chị M và anh L là hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật hôn nhân gia đình. Trong thi gian chung sống do bất đồng quan
điểm, các bên không tìm đưc gii pháp khc phc mâu thun. Tháng 11/2024
Toà án nhân dân huyện Quỳ Hợp đã ra Quyết định áp dụng biện pháp xử l hành
chính giáo dục bắt buộc, thi hạn 19 tháng đối với anh Kheo Văn L. Hiện tại, anh
Kheo Văn L đang lao động, học tập tại sở giáo dục bắt buộc T2, xã G, huyện
B, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình gii quyết, Tòa án đã tống đạt hp l c văn bản t
tng báo anh L. Anh Kheo Văn L đơn xin xét xvắng mặt và có đơn trình bày
4
kiến không đồng ly hôn với chị Thị M. Ch M xác định không còn tình
cm, không mun tiếp tc quan h hôn nhân vi anh L nên vn gi nguyên nguyn
vọng xin được ly hôn vi anh Kheo Văn L. Xét thy, mâu thun giữa vợ chồng đã
thc s trm trng, đi sng chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, không thể hòa giải để quay trở lại chung sống, đoàn tụ với nhau.
Do đó, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình x cho chị Thị
M được ly hôn với anh Kheo Văn L.
[3] V con chung: Qua xác minh tại địa phương, xem xét hoàn cảnh, môi
trưng sống khnăng chăm sóc, nuôi dưỡng con kiến của chị M, anh L
các con chung xét thấy cần giao con chung Kheo Thị Trà M1, sinh ngày
20/10/2007; K1, sinh ngày 08/11/2015 cho chị Thị M trực tiếp nuôi dưỡng, từ
tháng 02 năm 2025 trở đi, cho đến lúc các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành.
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với cho anh Kheo Văn L. Bên không
trực tiếp nuôi con có quyền thăm gặp con, không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thị M và anh Kheo Văn L không
yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Thị M chu án phí dân s thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 51, 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Các Điều 28, 35; 39; 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Võ Thị M đối với anh Kheo Văn L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị M được ly hôn anh Kheo Văn L.
2. V con chung: Buộc anh Kheo Văn L giao con chung Kheo Thị Trà M1,
sinh ngày 20/10/2007; K1, sinh ngày 08/11/2015 cho chị Võ Thị M trực tiếp nuôi
dưỡng, từ tháng 02 năm 2025 trở đi, cho đến lúc các con chung đủ 18 tuổi, trưởng
thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Kheo Văn L.
Anh Kheo Văn L không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa v thăm nom
con chung, không ai được cản trở. lợi ích mọi mặt của con chung khi căn
cứ hoặc l do chính đáng thể thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Thị M chịu án phí dân s thẩm 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng). Được khấu trừ trong số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) chị
Võ Thị M đã nộp tạm ng án phí theo biên lai thu số: 0006263 ngày 03/12/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
5
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Quỳ Hợp;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Hợp;
- UBND xã Diễn Cát, huyện Diễn Châu,
tnh Ngh An (Số 12/2002);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Sầm Thị Thanh Sương
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất