Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 24/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quỹ C "tranh chấp hợp đồng tín dụng" nguyễn Thị Bình M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN BN LC
TNH LONG AN
Bản án số: 25/2025/DS-ST
Ngày: 21-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN BN LC, TNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tươi;
2. Ông Dương Công Danh.
- Thư phiên tòa: Thị Thu Nga - Thư Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 531/2024/TLST-DS ngày 22 tháng 11
năm 2024 về tranh chấp “hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 05/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Tổ chức tài chính vi mô Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên
cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP).
Địa chỉ: Số A, C, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn G Giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Linh P Tổ trưởng n dụng Chi
nhánh B.
Địa chỉ: Số B L, Khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
(Văn bản ủy quyền ngày 31/10/2024)
- Bị đơn: Nguyễn Thị Bình M, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
(ông Lê Linh PNguyễn Thị Bình M vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Tổ chức tài chính vi TNHH MTV cho người lao động nghèo ttạo việc làm
(CEP) do ông Lê Linh P là người đại diện theo y quyền trình bày:
Ngày 05/3/2024, bà Nguyễn Thị Bình M có vay của Tổ chức tài chính vi
CEP - Chi nhánh B số tiền 40.000.000 đồng, lãi suất: 0,18%/01 tuần/vốn vay ban
đầu, thời hạn vay 40 tuần, phương thức hoàn trả vốn lãi hàng tuần. Tổng lãi mà
Nguyễn Thị Bình M phải trả sau 40 tuần 2.880.000 đồng. Như vậy, tổng số tiền
vốn và lãi phải trả cho Tổ chức tài chính vi CEP - Chi nhánh B đến thời điểm
cuối đợt vay (ngày tất toán kế hoạch theo Hợp đồng vay vốn là ngày 09/12/2024) là
42.880.000 đồng. Từ ngày 24/10/2024 đến nay, Nguyễn Thị Bình M không tiếp
tục hoàn trả nợ đúng theo Hợp đồng vay vốn ký với Tổ chức tài chính vi mô CEP -
Chi nhánh B. Cụ thể, từ ngày 14/3/2024 đến ngày 24/10/2024, bà M trả được
31.513.471 đồng (trong đó vốn gốc là 29.425.471 đồng, tiền lãi là 2.088.000 đồng).
Số tiền còn nợ lại tính đến thời điểm tất toán khoản vay theo hợp đồng vay vốn (ngày
tất toán kế hoạch theo Hợp đồng vay vốn ngày 09/12/2024) 11.366.529 đồng,
trong đó vốn gốc là 10.574.529 đồng, tiền lãi là 792.000 đồng. Số tiền đã phát sinh
nợ quá hạn so với lịch hoàn trả theo Hợp đồng vay vốn là 4.526.529 đồng, trong đó
nợ quá hạn vốn là 4.166.529 đồng, nợ lãi quá hạn là 360.000 đồng (tiền lãi tạm tính
đến ngày 31/10/2024). Nguyễn Thị Bình M khả năng hoàn trả số tiền
4.526.529 đồng nợ quá hạn nêu trên nhưng cố tình kéo dài không tiếp tục hoàn
trả nợ cho Tổ chức tài chính vi CEP - Chi nhánh B mặc chi nhánh đã nhiều
lần liên hệ nhưng không giải quyết được. Do đó, nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu:
Yêu cầu bà Nguyễn Thị Bình M có nghĩa vụ trả cho Tổ chức tài chính vi
TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) stiền 11.366.529
đồng, trong đó vốn gốc là 10.574.529 đồng và tiền lãi là 792.000 đồng. Tổ chức tài
chính vi TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) không
yêu cầu tính lãi phát sinh.
Bị đơn là bà Nguyễn Thị Bình M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải các văn bản tố tụng khác hợp lệ, cũng ntriệu tập hợp
lệ tham gia phiên tòa thẩm đến lần thứ hai, nhưng Nguyễn Thị Bình M đều
vắng mặt không do. Nguyễn Thị Bình M cũng không văn bản gửi cho
Tòa án thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó,
Tòa án không tiến hành hòa giải được nên đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tổ chức tài chính
vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm khởi kiện yêu cầu bà
Nguyễn Thị Bình M nghĩa vụ trả lại số tiền 11.366.529 đồng, trong đó vốn gốc
10.574.529 đồng tiền lãi 792.000 đồng tính từ ngày 24/10/2024 đến ngày
31/12/2024. Hiện Nguyễn Thị Bình M đang cư trú tại ấp A, xã T, huyện B, tỉnh
Long An. Căn cứ khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật tố tụng “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”, thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
[2] Về sự vắng mặt của đương s: Nguyên đơn Tổ chức tài chính vi
TNHH MTV cho người lao động nghèo ttạo việc làm đơn xin vắng mặt. Bị đơn
Nguyễn Thị Bình M được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ
hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn
cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặtNguyễn
Thị Bình M.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Tổ chức tài chính vi TNHH MTV cho người
lao động nghèo tự tạo việc làm về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thấy rằng:
[3.1] Theo danh sách cho vay ngày 05/3/2024, Tổ chức tài chính vi TNHH
MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm có cho bà Nguyễn Thị Bình M vay
số tiền 40.000.000 đồng, lãi suất 0,18%/tuần, kỳ hạn vay 40 tuần kể từ ngày
05/3/2024, mục đích vay sửa nhà.
[3.2] Tuy nhiên, phía nguyên đơn trình bày đến hết ngày 09/12/2024,
Nguyễn Thị Bình M không trả tiền vay và lãi suất cho Tổ chức tài chính vi
TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm theo thỏa thuận. Tổ chức tài
chính vi TNHH MTV cho người lao động nghèo ttạo việc làm đã nhiều lần
liên lạc nhưng bà M không trả nợ vay và lãi suất. Hiện bà Nguyễn Thị Bình M còn
nợ Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm
số tiền gốc là 10.574.529 đồng.
Nguyễn Thị Bình M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc
thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác hợp lệ, cũng như triệu tập hợp l
tham gia phiên tòa thẩm đến lần thứ hai nhưng M đều vắng mặt không
do. M cũng không văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đến kỳ hạn trả nợ vay, M vi phạm nghĩa vụ
nên M phải hoàn trả lại số tiền vay là 10.574.529 đồng cho Tổ chức tài chính vi
mô TNHH MTV cho người lao động nghèo t tạo việc làm. Do đó, Hội đồng xét xử
có căn cứ xác định giữa các bên xác lập hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi.
[3.3] Vlãi suất cho vay: Theo Hợp đồng vay vốn số 20240305MINH317
ngày 05/3/2024 giữa Tổ chức tài chính vi TNHH MTV cho người lao động nghèo
tự tạo việc làm bà Nguyễn Thị Bình M, mức lãi suất thỏa thuận 0,18%/tuần.
Thỏa thuận mức lãi suất này là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 466, khoản 1
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được chấp nhận. Do phía bị đơn M không
chứng minh được đã trả lãi cho Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao
động nghèo tự tạo việc làm nên buộc M nghĩa vụ trả số tiền lãi tính từ ngày
vay là ngày 05/3/2024 đến ngày 31/10/2024 là 792.000 đồng.
Nguyên đơn Tổ chức tài chính vi TNHH MTV cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm không yêu cầu tính thêm bất kỳ khoản tiền lãi nào phát sinh
từ ngày 01/11/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm nên Hội đồng xét x không xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn c vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, buộc Nguyễn Thị Bình M phải chịu án phí dân sthẩm
568.326 đồng (11.366.529 đồng x 5%) do yêu cầu khởi kiện của Tchức tài chính
vi TNHH MTV cho người lao động nghèo ttạo việc làm được Tòa án chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 147, 227, 228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tổ chức tài chính vi Trách nhiệm Hữu
hạn Một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) đối với
Nguyễn Thị Bình M.
Buộc Nguyễn Thị Bình M nghĩa vụ trả cho Tổ chức tài chính vi
Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên cho người lao động nghèo ttạo việc làm
(CEP) số tiền 11.366.529 đồng.
Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, bên có nghĩa vụ thi hành
án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất theo Hợp
đồng vay vốn số 20240305MINH317 ngày 05/3/2024 giữa Tổ chức tài chính vi mô
TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm và bà Nguyễn Thị Bình M,
tương ứng với thời gian chưa thi hành.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Thị Bình M phải chịu 568.326
đồng án phí sung công quỹ Nhà nước.
Trả lại cho Tổ chức tài chính vi Trách nhiệm Hu hạn Một thành viên cho
người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0007128 ngày 19/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Đương sự;
- Lưu./.
Đoàn Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất