Bản án số 230/2022/DS-ST ngày 19/12/2022 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 230/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 230/2022/DS-ST ngày 19/12/2022 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 230/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/12/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại C "tranh chấp hợp đồng tín dụng" Trương Thị Ngọc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 230/2022/DS-ST
Ngày: 19 12 2022
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Hữu Q.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyn Thanh H
Bà Trần Thị Đ.
- Thư phiên tòa: Thị Hải Y Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện Đ, tỉnh Long An.
Ngày 19 tháng 12 năm 2022, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Đức H, tỉnh
Long An xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 660/2022/TLST DS
ngày 31 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 358/2022/QĐXXST DS ngày 16 tháng 11 năm
2022 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số 214/2022/QĐST DS ngày 02 tháng
12 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại C.
Địa chỉ: Lầu 8, số 266-268 N, phường 8, Quận 3, Thành phố H.
Người đại diện pháp luật: Nguyn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Lê Văn H, chức vụ: Phó giám
đốc chi nhánh kiêm trưởng phòng giao dịch (Theo Văn bản y quyền s
3163/2021/QĐ-PL ngày 27/12/2021).
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Hiếu: Ông Huỳnh Thanh
M, chức vụ: Phó phòng giao dịch (Theo Văn bản ủy quyền số 12/GUQ-PGD ĐH
ngày 05/9/2022)
Bị đơn: Bà Trương Thị Ngọc H, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện Đ, tỉnh Long An.
(Ông M xin vắng mặt, bà H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 12/8/2022, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại C (viết tắt Ngân hàng) do
ông Huỳnh Thanh M đại diện trình bày như sau: Vào ngày 31/12/2019,
Trương Thị Ngọc H ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng Bản Điều khoản điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại C) với Ngân hàng Thương
mại C. Căn cứ vào thu nhập của H, Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho H
như sau: Hạn mức sử dụng 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng nhân, lãi
suất tại thời điểm cấp thẻ 31,2%/năm, lãi suất được tính trên từng giao dịch
phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm
khác nhau. Cụ thể như sau:
Loại thẻ
Số thẻ
Hạn mức
Ngày ký hợp
đồng
Lãi suất áp dụng
Thẻ tín dụng
JCB Credit
Classic
356480 - 8096
30.000.000đ
31/12/2019
2,6%/tháng
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, H đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền
29.340.000 đồng. Từ ngày kích hoạt thẻ, H thanh toán cho Ngân hàng
được số tiền 23.490.145 đồng. Sau đó, H không thanh toán thêm bất kỳ
khoản nợ nào cho Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng H vẫn không thiện chí trả nợ.
Do H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn là 20.852.023 đồng
làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất trong hạn. Tạm
tính đến ngày 19/12/2022 H còn nợ 32.318.707 đồng. Do đó, Ngân hàng đề
nghị Tòa án buộc Trương Thị Ngọc H phải trả cho Ngân hàng Thương mại C
tổng số tiền tạm tính đến ngày 19/12/2022 32.318.707 đồng, trong đó: nợ gốc
20.852.023 đồng, nợ lãi quá hạn 11.466.684 đồng trách nhiệm thanh
toán khoản lãi phát sinh từ ngày 20/12/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi
suất quy định tại hợp đồng.
Bị đơn: Trương Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng
H vẫn không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.
Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên Tòa kết quả
tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hpháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết ván: Ngân
hàng Thương mại C khởi kiện yêu cầu bà Trương Thị Ngọc H trả số tiền đã vay.
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này tranh chấp hợp đồng tín dụng;
3
Trương Thị Ngọc H hiện đang trú tại A, huyện Đ, tỉnh Long An, thẩm
quyền giải quyết vụ án theo thủ tục thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh
Long An theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Theo đơn khởi kiện theo Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn không yêu cầu phản tố trong vụ án. Căn cứ
khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Ttụng Dân sự, Hội đồng xét xchỉ xem xét đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn giải quyết hậu quả theo quy định pháp
luật.
[3] Về thủ tục tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại C có đơn xin vắng mặt, bị đơn
Trương Thị Ngọc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Ttụng Dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp.
[4] Các đương sự không xuất trình, giao nộp bổ sung thêm chứng cứ mới
nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được công khai tại
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để xét xử vụ án.
[5] Về nội dung yêu cầu: Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án,
Hội đồng xét xử nhận thấy: Vào ngày 31/12/2019, Trương Thị Ngọc H có ký
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng Thương mại C. Ngân hàng đã
cấp thẻ tín dụng cho H với hạn mức sử dụng 30.000.000đồng, mục đích
tiêu dùng cá nhân, lãi suất tại thời điểm cấp thẻ 2,6% tháng. Sau khi được cấp
thẻ tín dụng, bà H đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền 29.340.000 đồng.
Kể từ ngày kích hoạt thẻ, H thanh toán cho Ngân hàng được stiền
23.490.145 đồng. Sau đó, H không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ nào cho
Ngân ng. Nay, Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc Trương Thị Ngọc H phải
trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền là 32.318.707 đồng, trong đó: nợ gốc
20.852.023 đồng, nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 19/12/2022 11.466.684
đồng.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, để làm số tiền hiện còn nợ và số
tiền mà bà H đã thanh toán, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Trương Thị Ngọc H
đến a đtrình bày ý kiến của mình nhưng H vẫn vắng mặt xem như đã tự
từ bỏ quyền cung cấp chứng cứ, quyền tự bảo vệ lợi ích của mình trước Tòa nên
phải chịu hậu quả của việc không đưa ra được chứng cứ. Do đó, việc Ngân hàng
tự nguyện khai báo về số tiền H đã thanh toán cho Ngân hàng cũng như
số tiền hiện còn nợ là có thiện chí, phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[6] Về tiền lãi suất: Xét thấy, tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng do Trương Thị Ngọc H ngày 31/12/2019, bản Điều khoản Điều
kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng của Ngân hàng, thì giữa bà H Ngân
hàng thỏa thuận lãi suất 2,6%/tháng, lãi suất quá hạn 150% của lãi suất
được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại. Căn cứ theo quy định tại Điều 91
4
Luật các tchức tín dụng năm 2010 thì việc thỏa thuận này phù hợp với quy
định pháp luật nên được chấp nhận.
[7] Về thời hạn thanh toán: Do bà Trương Thị Ngọc H vi phạm thời hạn trả
nợ theo như thỏa thuận nên làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Do đó,
việc Ngân hàng yêu cầu H phải thanh toán stiền còn nợ sở chấp
nhận.
[8] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
Trương Thị Ngọc H phải chịu án phí dân sự thẩm trên số tiền phải thanh
toán là 32.318.707 đồng. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 463 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Căn cứ Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán a án nhân dân
tối cao; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại C.
2. Buộc bà Trương Thị Ngọc H phải thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại C tổng số tiền còn nợ là 32.318.707 đồng. Trong đó, tiền nợ gốc là
20.852.023 đồng, nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 19/12/2022 11.466.684
đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Về án phí dân sự thẩm: Trương Thị Ngọc H phải chịu 1.615.935
đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại C số tiền tạm ứng án phí đã nộp
708.346 đồng tại biên lai số 0007104 ngày 31/10/2022 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đ, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
5
Điều 7, Điều 7a Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Hữu Q
Tải về
Bản án số 230/2022/DS-ST Bản án số 230/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất