Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HNGĐ giữa chị Phạm Thị Ngọc A và anh Lê Xuân H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22 - 4 - 2025
V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Kim Duyên và bà Hoàng Thị Hanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Phùng Thị Tuyết Mai, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tam Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương tham gia phiên
tòa: Ông Đầu Xuân Hưng, Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 306/2024/TLST - HNGĐ ngày 08
tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Ngọc A, sinh năm 1996; Nơi cư trú: TDP. Tr,
phường Ch, thị xã D, tỉnh Hà Nam, có mặt.
Bị đơn: Anh Lê Xuân H, sinh năm 1994; Nơi cư trú: Thôn H, xã A, huyện
T, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị
Phạm Thị Ngọc A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Lê Xuân H kết hôn ngày 01 tháng 4
năm 2020, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc trên
cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn chị về sống chung cùng gia đình anh H tại thôn
H, xã A, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống, đến tháng 03 năm
2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng
quan điểm, anh H không quan tâm đến gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên
mâu thuẫn. Tháng 10 năm 2022 chị và con chuyển về nhà bố mẹ đẻ chị ở TDP.
Tr, phường Ch, thị xã D, tỉnh Hà Nam, từ đó đến nay vợ chồng sống ly thân,
không ai quan tâm hay có trách nhiệm gì đến nhau. Chị xác định tình cảm không
còn, vợ chồng không thể hàn gắn được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn anh H.
2
Về quan hệ giao nuôi con chung: Chị và anh H có 01 con chung là cháu
Lê Phạm Trà M, sinh ngày 18/9/2020, hiện đang ở cùng chị. Ly hôn, chị đề nghị
Tòa án giải quyết giao cho chị nuôi cháu M, không yêu cầu anh H cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lê Xuân H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vắng mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố Tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Áp dụng
Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc A, cho chị A được ly hôn anh Lê Xuân H;
Giao cho chị A tiếp tục nuôi cháu Lê Phạm Trà M, anh H không phải cấp dưỡng
nuôi cháu M; Chị A phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Ngọc A có đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Lê Xuân H; anh H có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với
anh Lê Xuân H nhưng anh H không đến Tòa án để làm việc. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục
đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Phạm Thị Ngọc A và anh Lê Xuân H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, đây là cuộc
hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết, chị A xác định vợ chồng đã sống ly
thân, không ai quan tâm hay có trách nhiệm gì đến nhau, Tòa án triệu tập anh H
nhiều lần nhưng anh H không hợp tác, không đến Tòa để làm việc. Quá trình
làm việc tại địa phương, thể hiện: Anh H đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn H,
xã A, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, hiện anh H đang là lao động tự do và ở cùng mẹ
đẻ anh tại thôn H, xã A, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, tháng 10/2022 chị A bỏ về
nhà bố mẹ đẻ chị ở TDP. Tr, phường Ch, thị xã D, tỉnh Hà Nam, anh chị sống ly
thân từ đó đến nay.
3
Xét thấy: Chị A và anh H đã ly thân nhau, trong thời gian ly thân hai bên
đều không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm, không còn quan tâm hay có
trách nhiệm gì đến nhau. Quá trình giải quyết vụ án anh H đều vắng mặt. Chứng
tỏ hôn nhân giữa chị A và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận
yêu cầu của chị A, cho chị A ly hôn anh H là phù hợp.
[3]. Về quan hệ giao nuôi con chung: Chị A và anh H có 01 con chung là
cháu Lê Phạm Trà M, sinh ngày 18/8/2020, hiện đang ở cùng chị A. Ly hôn, chị
A đề nghị Tòa án giải quyết giao cháu M cho chị nuôi dưỡng và chị không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy:
Nguyện vọng nuôi con của chị A là hoàn toàn tự nguyện, chị có chỗ ở và
có thu nhập, cháu M còn nhỏ, cần sự nuôi dưỡng, chăm sóc trực tiếp của người
mẹ nên giao cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng cháu M là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[4]. Về quan hệ tài sản: Chị A không yêu cầu giải quyết, đồng thời quá
trình giải quyết vụ án anh H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết trong vụ án này mà sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu
cầu của đương sự.
[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị Ngọc A phải nộp án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội, xử:
1. Cho chị Phạm Thị Ngọc A được ly hôn anh Lê Xuân H.
2. Giao cho chị Phạm Thị Ngọc A tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Phạm Trà
M, sinh ngày 18/9/2020. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Không
ai được cản trở việc thăm non, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung.
Các đương sự có quyền yêu cầu về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn và yêu cầu về cấp dưỡng.
3. Chị Phạm Thị Ngọc A phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu số: 0007440, ngày 08 tháng 11 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Dương.
4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
4
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tam Dương;
- Chi cục THADS huyện Tam Dương;
- UBND xã An Hòa, huyện Tam Dương;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm