Bản án số 2275/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 2275/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 2275/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 2275/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 2275/2024/DS-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Tĩnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thế Lý
2. Đỗ Thị Trúc Ly
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThThanh Kim Tuyền- Thư Tòa án
nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Ngọc Liên- Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thsố: 628/2024/TLST-DS
ngày 29 tháng 5 năm 2024 v việc: Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13763/2024/XXST-DS ngày 05
tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 15876/2024/QĐST-DS ngày
23 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng T
Địa chỉ: NKKN, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn:
Ông LNM, trú tại: NKKN, Phường Thị u, Quận 3, Thành phố H
Chí Minh, người đại diện theo y quyền của Nguyên đơn (Văn bản ủy quyền
ngày 19 tháng 3 năm 2024).
Ông M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ngô Thị KL, sinh năm 1960
Địa chỉ: THĐ, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà L vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 5 năm 2024, trong quá trình giải
quyết vụ án, Nguyên đơn- Ngân hàng T- ông LNM- Đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Ngày 26/01/2018, bà Ngô Thị KL có ký với Ngân hàng T (gọi tắt là Ngân
hàng) hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành và sử dụng Thẻ tín
dụng của Ngân hàng- các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu
nhập của L, Ngân hàng đã đồng ý cấp Th tín dụng số 486265-1660 với hạn
mức sử dụng là 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà L đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền là 39.765.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng Thẻ tín dụng, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay L
đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 30.812.000 đồng.
Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản Điều
khoản Điều kiện phát hành sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể
việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thtự như sau: Các khoản phí và/hoặc lãi
của kỳ trước; Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước; Giao dịch mua hàng hóa của
kỳ trước; Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ; Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ;
Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Do L vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 01/8/2018 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng Thẻ tín dụng chuyển toàn bộ nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản Điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ tại thời
điểm này 12.128.742 đồng làm nợ gốc tính lãi hàng tháng trên nợ gốc,
áp dụng lãi suất nợ quá hạn (150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời
điểm hiện tại, lãi suất trong hạn là 2,15%/tháng x 150% = 3,225%/tháng lãi quá
hạn).
Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc L phải trả ngay cho Ngân hàng tổng
số tiền tạm tính đến ngày 20/9/2024 42.571.601 đồng, trong đó nợ gốc
12.128.742 đồng, lãi qhạn 30.442.859 đồng. L trách nhiệm thanh
toán khoản lãi phát sinh tngày 21/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi
suất quy định tại Hợp đồng cho Ngân hàng.
* Đối với Bị đơn- Bà Ngô Thị KL:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
theo quy định pháp luật: Tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Giấy
triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Giấy triệu tập xét xử; Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng L không văn bản phản hồi, không đến Tòa án
3
để giải quyết vụ án. Bà L không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, Nguyên đơn đã chấp
hành các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết,
thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản ttụng, thu thập chứng cứ, mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ cho
Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử…được thực hiện theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xđã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa ý kiến của
Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Ngày 26/01/2018, Ngô Thị KL Ngân hàng T (gọi tắt Ngân
hàng) xác lập Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hp đồng (áp dụng cho khách
hàng nhân) bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng Thẻ tín
dụng của Ngân hàng T (Đơn vị phát hành thẻ)- Sau đây gọi tắt Hợp đồng. Do
bà L không thanh toán đúng hạn số tiền như thỏa thuận nên phát sinh tranh chấp.
Đây là tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.
L Bđơn, nơi trú tại Quận 1 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] L được triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản 2
Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bà L.
4
[1.3] Ngân hàng đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2
Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt Ngân hàng.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Ngân hàng v vic buc L phi tr cho Ngân
hàng s tin n gc 12.128.742 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn c o c i liệu, chng cứ trong hồ vụ án lời trình y của
ni đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn; xét thấy, đcơ sởc định ny
26/01/2018, bà L có Hp đồng với Nn hàng.
Vic tha thun trong Hợp đồng giữa các bên tự nguyện, nội dung thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên phát sinh
hiệu lực theo quy định tại Điều 91 Điều 98 của Luật Các Tổ chức Tín dụng
năm 2010.
Sau khi được cp tín dng, L không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng
theo thông báo giao dch, s tin gc L còn n Ngân hàng 12.128.742
đồng.
Theo kết quả xác minh của Công an Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, bà L
đăng thường trú nhưng không thực tế ttại địa phương. Tòa án tng
đạt hp l các văn bản t tng cho L, nhưng L không đến Tòa gii quyết,
không văn bản phản đi yêu cu ca Ngân hàng; do đó, yêu cầu của Ngân
hàng đòi L trả số tiền nợ gốc 12.128.742 đồng phù hợp với quy định tại
Điều 95 của Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 2010 nên có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu L trả tiền lãi quá hạn
tạm tính đến ngày 20/9/2024 : 30.442.859 đồng và tin lãi trên dư n gc k t
ngày 21/9/2024 cho đến khi bà L tr hết n vay theo lãi suất quy đnh ti Hp
đồng.
Theo trình bày của Ngân hàng, do L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
ngày 01/8/2018, Ngân hàng đã chấm dt quyn s dng th chuyn toàn b
nợ còn thiếu sang n quá hn. Vic chuyn n quá hn cách tính tin lãi
ca Ngân hàng phù hp với quy định tại Điều 91, Điu 95 ca Lut Các T chc
Tín dụng năm 2010 tha thun ca hai bên trong Hợp đồng. Do đó Ngân
hàng yêu cu L tr tin lãi quá hn tm nh đến ngày 20/9/2024
30.442.859 đồng tin lãi phát sinh trên n gc k t ngày 21/9/2024 cho
đến khi L tr hết n vay theo mc lãi suất quy định ti Hợp đồng sở
chp nhn.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí n sự
thẩm do các yêu cầu của Nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
5
[4] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự được quyền kháng cáo
theo quy định của pháp luật. Viện Kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 Điều 98 của Luật Các Tổ chức Tín dụng
năm 2010;
Căn cứ vào Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 9, Điều 26
Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ vào Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
Buc bà Ngô Th KL phi tr ngay cho Ngân hàng T số tiền tạm tính đến
ngày 20/9/2024 42.571.601đ (Bốn mươi hai triệu m trăm bảy mươi mốt
nghìn sáu trăm lẻ một đồng), trong đó: Nợ gốc: 12.128.742 đồng, lãi quá hạn:
30.442.859 đồng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng cho
kch hàng cá nn) ngày 26/01/2018 bản Điều khoản Điều kiện phát hành
và sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng T (Đơn vị phát hành thẻ).
Kể từ ngày 21/9/2024 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng p dụng cho khách
hàng cá nhân) ny 26/01/2018 và bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử
dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng T (Đơn vị phát hành thẻ) cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng p dụng cho khách ng nn) ngày 26/01/2018 và bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng T (Đơn vị phát
hành thẻ) các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
6
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ngô Thị KL phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.128.580đ (Hai triệu
một trăm hai mươi tám nghìn năm trăm tám mươi đồng).
Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho Ngân
hàng T 1.002.686đ (Một triệu không trăm lẻ hai nghìn sáu trăm tám ơi sáu
đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án hiệu: BLTU/23P, số: 0038672 ngày 28 tháng 5 năm 2024
của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo, kháng ngh:
Các đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghtheo quy định của Bộ luật Tố tụng
n sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 của Luật Thi hành
án Dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Quận 1;
- CCTHADS Quận 1;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đức Tĩnh
Tải về
Bản án số 2275/2024/DS-ST Bản án số 2275/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 2275/2024/DS-ST Bản án số 2275/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất