Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận anh Lý Văn T và Lê Thị H là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 226/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29-7-2024
V/v Không công nhận vợ chồng và
tranh chấp về nuôi con chung
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phương.
2. Ông Tạ Xuân Chiến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2024/TLST-HNGĐ ngày
23 tháng 4 năm 2024, về việc Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử thẩm số: 116/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lý Văn T, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện T,
tỉnh Bình Định; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Thị H, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn L, P, huyện T, tỉnh
Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 3 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn anh Lý Văn T trình bày: Anh và chị Lê Thị H chung sống
với nhau nvchồng từ năm 2019 tại thôn T, P, huyện T, tỉnh Bình Định nhưng
không đăng kết hôn. Anh chị H 01 con chung tên Quỳnh Nguyệt C, sinh
ngày 20 tháng 12 năm 2019. Quá trình sống chung, anh và chị H nhiều bất đồng
trong quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãimâu thuẫn. Anh đã cố gắng hàn
gắn nhưng không thành. Chị H bỏ về nhà mẹ ruột từ tháng 3 năm 2020, khi con còn
2
chưa dứt sữa mẹ nên anh nhiều lần liên hệ, gọi điện cho chị H cả gia đình chị
nhằm hàn gắn nhưng không nhận bất cứ phản hồi nào từ phía chị H. Nay xét thấy
tình cảm không còn và không thể hàn gắn nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết không
công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị H.
Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung tên là Lý Quỳnh Nguyệt C, sinh
ngày 20 tháng 12 năm 2019. Hiện con đang sống với anh. Anh yêu cầu được nuôi
con và yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Thị H không cung cấp văn bản trình bày ý
kiến cũng như không tham gia tố tụng.
Tại phiên Toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp nh đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa anh T chị H, giao con chung cho anh T nuôi và buộc chị
H cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Lý Văn T
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh
chị H, tranh chấp về con chung tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn chị H đang cư trú tại thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự tvụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
[2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng chị H vẫn vắng mặt không do. Anh T đơn xin
xét xử vắng mặt. Do đó, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật t
tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh T.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, chỉ anh T cung cấp tài liệu chứng cứ. Hội
đồng xét xử chỉ căn cứ vào những tài liệu chứng cứ này kết quả thu thập chứng
cứ của Tòa án để giải quyết vụ án.
[4] V hôn nhân: Anh Lý Văn T chị Lê Thị H chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 2019 tại thôn T, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nhưng không đăng ký
kết hôn. Tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Nam, nữ đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
3
không đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ
chồng”. Do đó quan hhôn nhân giữa anh T chị H không hợp pháp. Hội đồng
xét xử xét thấy: Anh T nộp đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với chị
H vì lý do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên kình cãi. Chị H bỏ con khi chưa
dứt sữa mẹ về nhà mẹ ruột sống, trong khi anh nhiều lần liên lạc để hàn gắn vì con
nhỏ nhưng chH vẫn không đồng ý. ChH không đến Tòa cũng như không đưa ra ý
kiến để đoàn tụ. Anh chị không còn sống chung từ tháng 3 năm 2020. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp không đăng
kết hôn yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ tuyên bố không công nhận quan
hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này”. Do đó, áp dụng Điều
9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T
và chị H.
[5] Về quan hệ con chung: Anh T và chị H có 01 con chung là cháu Lý Quỳnh
Nguyệt C, sinh ngày 20 tháng 12 năm 2019. Anh T u cầu được nuôi con. Xét thấy,
thời gian không sống chung anh T vẫn đảm bảo các điều kiện để cháu C được phát
triển bình thường. Do đó, áp dụng Điều 15, khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và
gia đình giao cháu C cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[6] Anh T yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Xét thấy,
không có căn cứ xác định được mức thu nhập của chị H nên áp dụng khoản 2 Điều
7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, mức cấp dưỡng nuôi con được xác định không thấp
hơn 1/2 mức lương tối thiểu vùng tại nơi chị H sinh sống tương đương 3.450.000
đồng/2 = 1.725.000 đồng. Do đó, căn cứ Điều 110, 116, 117 Luật hôn nhân gia
đình buộc chị H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu C hàng tháng, mỗi tháng 1.800.000
đồng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 08 năm 2024 cho đến khi cháu C
đủ 18 tuổi do không xác định được thời gian không sống với con cũng như vi phạm
nghĩa vụ cấp dưỡng.
[7] Về tài sản chung và nợ: Anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xét.
[8] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, anh Văn T phải chịu 300.000 đồng án pn nhân gia đình thẩm.
Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 9, 14, 15, 53, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, 83, 84, 110, 116, 117
của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
4
Tuyên xử:
1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lý Văn T và chị Lê Thị H.
2. Giao con chung cháu Quỳnh Nguyệt C, sinh ngày 20 tháng 12 năm
2019 cho anh Lý Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Buộc chị Thị H cấp dưỡng nuôi cháu Quỳnh N Cát hàng tháng, mỗi
tháng 1.800.000 (một triệu tám trăm nghìn) đồng, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính
từ tháng 8 năm 2024 cho đến khi cháu C đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Anh Lý Văn T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia
đình thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng
án phí mà anh T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001632 ngày 22 tháng 4 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước.
Chị Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi
con nộp vào Ngân sách nhà nước.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án ,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơinhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuy Phước;
- CC THADS huyện Tuy Phước;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST Bản án số 226.2024.HNGĐ-ST/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất