Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Ninh về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Ninh về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 54/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH QUNG NINH
Bn án số: 54/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22/7/2025
“V/v Không công nhn quan
h v chồng”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH QUNG NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Thúy Hng
Các Hi thm nhân dân: Ông Vũ Anh Tuấn
Bà Đàm Thị Thanh Thy
- Thư ký phiên tòa: Bà Trn Nht L - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân tnh
Qung Ninh
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ninh tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Ngọc Quyên - Kim sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2025, ti Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh xét x
thm công khai v án Hôn nhân và Gia đình ths: 21/2025/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 3 năm 2025 về việc: Tuyên b không công nhn quan h v chồng”,
theo Quyết định đưa v án ra xét x thẩm số: 40/2025/QĐXXST-HNngày
09 tháng 6 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s: 37/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 26 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Phm Xuân H, sinh năm 1957; nơi tng trú: t B, khu
H, phường Q, thành ph U, tnh Qung Ninh (nay t B, khu H, phường U, tnh
Qung Ninh);
Căn cước công dân s 022057003944; ngày cp 28/6/2021, ti Cc Cnh sát
Qun lý hành chính v trt t xã hi. Vng mặt (có đơn xin xử vng mt).
2. B đơn: Phm Th V, sinh năm 1962; nơi đăng ký thường trú: t B, khu
H, phường Q, thành ph U, tnh Qung Ninh (nay t B, khu H, phường U, tnh
Qung Ninh); nơi ở hin nay: Trung Quốc (không rõ địa ch).
Căn cước công dân s 022162001558; ngày cp 20/9/2023, ti Cc Cnh sát
Qun lý hành chính v trt t xã hi. Vng mặt (đề ngh x vng mt).
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn ông Phạm Xuân
H trình bày: ông Phạm Xuân H kết hôn với Phạm Thị V vào cuối năm 1986, có
đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng
Ninh (nay phường U, tỉnh Quảng Ninh). Giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất
lạc, ông H đã đến Ủy ban nhân dân phường Q để xin xác nhận nhưng ủy ban
2
không còn u trữ được sổ đăng kết hôn trước năm 1988 nên không xin xác
nhận được. Sau khi kết hôn, ông H và V sinh sống tại tổ B, khu H, phường Q,
thành phU, tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 1992, do cuộc sống khó khăn; con nhỏ
ốm đau; không công ăn việc làm nên kkhăn về tài chính dẫn đến mẫu thuẫn gia
đình, V đã bỏ nhà đi, không liên lạc, thông tin với ông H nữa. Thời gian đầu
ông H không biết V đi đâu, làm gì; về sau qua người thân của V, ông H mới
biết V bỏ nhà đi Trung Quốc. Thời gian gần đây ông H được biết V về
Việt Nam, liên hệ với các con chung của ông H V, sau đó lại sang Trung
Quốc sinh sống. Ông H hỏi các con về địa chỉ của V tại Trung Quốc nhưng
các con không có, do V không cung cấp địa chỉ cho các con. Ông H và V đã
không còn chung sống với nhau từ năm 1992 đến nay, để ổn định cuộc sống ông H
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh giải quyết cho ông H được ly hôn với bà
V.
Về con chung: ông H V hai con chung Phạm Thị Mai H1, sinh
ngày 27/10/1987 Phạm H2, sinh ngày 05/11/1990, các con chung đều đã
thành niên, mạnh khỏe, không bị nhược điểm v thể chất tinh thần nên ông H
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, ông H không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Ngày 09/6/2025, ông Phạm Xuân H đơn sửa đổi yêu cầu khởi kiện, thể
hiện nội dung: do ông H không còn lưu giữ tài liệu chứng minh ông H V
đăng ký kết hôn, nên đề nghị Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà
Phạm Thị V theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chung sống với nhau
như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.
* Tại Công văn số: 1221/XNC(Đ1) ngày 10/4/2025 của Phòng Q - Công an
tỉnh Q cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của bà Phạm Thị V, thể hiện: trường hợp
Phạm Thị V, sinh ngày 10/3/1962 không có thông tin xuất, nhập cảnh.
* Ti Biên bn ly li khai ngày 02/4/2025 ca Tòa án nhân dân tnh Qung
Ninh đối vi ch Phm Th Mai H1, sinh năm 1987; địa ch: t A, khu D, phường
Y, tnh Qung Ninh anh Phm H2, sinh năm 1990; địa ch: t B, khu H,
phường U, tnh Qung Ninh, th hin ni dung: ch H1anh H2 là con chung ca
ông H V, ch H1 anh H2 ln lên do mt mình ông H nuôi dưỡng, được
biết bà V đã b nhà đi t năm 1992 hiện nay đang Trung Quốc nhưng ch H1
anh H2 không biết địa ch c th ca V ti Trung Quc, ch biết sinh sng
vùng kinh tế rất khó khăn tại Trung Quc. V thnh thong liên lc bằng đin
thoi vi ch H1 anh H2 để hỏi thăm sức khe; ln gn nhất năm 2023, V
có v ớc làm căn cước công dân. Ch H1 và anh H2 đã nhận được Thông báo th
v án s: 21/2025/TB-TLVA ngày 25/3/2025 ca Toà án nhân dân tnh Qung
Ninh, ch H1anh H2 cam đoan sẽ thông báo cho bà V đưc biết, để V có th
thu xếp được thì v Toà án nhân dân tnh Qung Ninh làm vic hoc làm bn t
khai gi v Toà án nhân dân tnh Qung Ninh.
* Tại Văn bản đề ngày 16/4/2025, của chị Phạm Thị Mai H1 anh Phạm
Tú H2 gửi Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thể hiện nội dung: sau khi được làm
việc với Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh và nhận Thông báo về việc thụ lý vụ án
3
số: 21/2025/TB-TLVA ngày 25/3/2025 của Tòa án nhân n tỉnh Quảng Ninh
được vài hôm, thì V liên lạc về cho chị H1 anh H2. Chị H1, anh H2 đã
thông báo lại toàn bộ nội dung được Tòa án thông báo, trao đổi gửi cho chị H1,
anh H2 cho V được biết. V quan điểm đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
ông H, V ông H đã lâu không còn sống chung, không còn tình cảm với
nhau. Còn việc V có về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh để giải quyết với ông
H hoặc làm bản tự khai gửi về Tòa án hay không thì chị H1 và anh H2 không rõ.
* Tại Biên bản thu thập tài liệu, chứng cứ ngày 05/6/2025 của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Ninh, có stham gia của chị Phạm Thị Mai H1, con chung của
ông H V, thể hiện nội dung: chị H1 đã gọi điện thoại trực tiếp cho Phạm
Thị V theo số điện thoại +8613642433951, để V nói chuyện với sự chứng kiến
của những người được phân công tiến hành tố tụng giải quyết vụ án. Nội dung
V trình bày: V bỏ chồng con sang Trung Quốc làm việc từ năm 1992, do vợ
chồng mâu thuẫn (trốn đi bất hợp pháp, không đi theo đường chính ngạch). V
đã xây dựng gia đình với người khác một con trai, nơi hiện nay của V
tại Trung Quốc là vùng nông thôn (xa trung tâm), bà V không cung cấp được địa
chỉ nơi đang sinh sống vì không biết đọc và viết tiếng Trung Quốc. Từ khi V bỏ
sang Trung Quốc đã về Việt Nam vài lần, lần gần nhất năm 2023 để làm Căn
cước công dân; V về Việt Nam trở lại Trung Quốc qua Cửa khẩu M. Hiện
nay bà V được biết ông H khởi kiện ra Tòa án để giải quyết về hôn nhân, bà V nhất
trí với yêu cầu khởi kiện của ông H bà bỏ đi đã lâu, hai người không còn tình
cảm với nhau nữa; các con chung của V và ông H đã thành niên; vtài sản
chung, nợ chung: không có. V đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt V, gửi quyết
định giải quyết của Tòa án cho con gái của bà V chị Phạm Thị Mai H1 để thông
báo cho bà V biết. Bà V sẽ nhờ người chụp hình nơi bà V đang sinh sống tại Trung
Quốc gửi cho con gái bà V, để cung cấp cho Tòa án.
* Phát biu ca Kim sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x
nghị án, Thẩm phán; Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án, đã tiến hành các thủ tục tố
tụng đgiải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên
đơn ông Phạm Xuân H đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- V nội dung: Đối vi yêu cu khi kin thay đổi yêu cu khi kin ca
nguyên đơn ông Phm Xuân H như nêu trên. Căn cứ các tài liu, chng c thu thp
có trong h sơ vụ án, đã được Hội đồng xét x xem xét tại phiên tòa. Đại din Vin
kim sát nhân dân tnh Qung Ninh nhn thấy căn cứ chp nhn yêu cu khi
kin ca ông Phm Xuân H đối vi Phm Th V.
Đề ngh Hội đồng xét x xem xét, quyết định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án ti phiên
tòa, Hội đồng xét x thy:
4
[1] Về tố tụng: căn cứ đơn khởi kiện, đơn sửa đổi đơn khởi kiện, tài liệu
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Xuân H tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong q trình tố tụng, thể hiện ông H V xây dựng
gia đình với nhau từ cuối năm 1986, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh (nay phường U, tỉnh Quảng Ninh).
Ông H trình bày giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất lạc, ông H đã đến Ủy ban
nhân dân phường Q để xin xác nhận nhưng ủy ban không còn lưu trữ được sổ đăng
kết hôn trước năm 1988, nên không xác nhận được ông H cũng không tài
liệu, chứng cứ nào khác để chứng minh. Ngày 26/3/2025, Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh đã làm việc với Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng
Ninh (nay phường U, tỉnh Quảng Ninh), thể hiện: Ủy ban nhân dân phường Q
không còn lưu trữ được sổ đăng ký kết hôn trước năm 1988, do đó không có thông
tin về trường hợp của ông Phạm Xuân H và Phạm Thị V để cung cấp cho Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
là:“Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”; bị đơn Phạm Thị V nơi
đăng ký thường trú tại phường U, tỉnh Quảng Ninh nhưng đang sinh sống tại Trung
Quốc. Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37 điểm a khoản 2 Điều
38 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng dân sự,…số: 85/2025/QH15; Điều 4 Nghị quyết số: 01/2025/NQ-HĐTP ngày
27 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa
án nhân dân; khoản 2 Điều 123 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, ván
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Nguyên đơn ông Phạm Xuân H vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt; bđơn Phạm Thị V, vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án
đề nghị được vắng mặt, đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của
Tòa án cho người thân trong gia đình; niêm yết các văn bản tố tụng tại chính quyền
địa phương nơi V đăng thường trú theo quy định pháp luật. Căn cứ khoản 2
Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự,…số: 85/2025/QH15; hướng
dẫn tại Công văn số: 253/TANDTC-PC ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tòa án
nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự và công
bố các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập.
[2] V ni dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: theo ông Phạm Xuân H trình bày ông H và bà V
xây dựng gia đình với nhau từ cuối năm 1986, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh (nay phường U, tỉnh Quảng
Ninh), giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất lạc, ông H đã đến Ủy ban nhân dân
phường Q để xin xác nhận nhưng ủy ban không còn lưu trữ được sổ đăng kết
hôn trước năm 1988, nên không xác nhận được ông H ng không tài liệu
chứng cứ nào khác để chứng minh. Ngày 26/3/2025, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh đã làm việc với Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh
(nay là phường U, tỉnh Quảng Ninh), thể hiện: Ủy ban nhân dân phường Q không
còn lưu trữ được sổ đăng kết hôn trước năm 1988, do đó không có thông tin về
trường hợp của ông H và bà V để cung cấp cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
5
Căn cứ vào tài liệu ông H giao nộp kèm theo đơn khởi kiện, gồm: sổ hộ khẩu gia
đình mang tên chủ h Phạm Xuân H (bản photo); 02 Giấy khai sinh mang tên
Phạm Thị Mai H1, sinh ngày 27/10/1987 Phạm H2, sinh ngày 05/11/1990
(bản sao), đủ sở xác định ông H bà V chung sống với nhau như vợ chồng
từ khoảng cuối năm 1986 đầu năm 1987.
Căn cứ lời khai của ông H; lời khai của chị Phạm Thị Mai H1, sinh ngày
27/10/1987 Phạm H2, sinh ngày 05/11/1990 đều con chung của ông H
V, ng các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hsơ vụ án, đủ sxác
định: ông H V chung sống với nhau đến năm 1992, do cuộc sống gia đình
khó khăn về kinh tế dẫn đến vợ chồng mẫu thuẫn, bà V đã bỏ nhà trốn sang Trung
Quốc làm ăn, sinh sống. Thời gian đầu bà V không thông tin, liên lạc với ông H
nên ông H không biết V đi đâu, làm gì; sau đó ông H được biết V trốn sang
Trung Quốc, thỉnh thoảng về nước, liên hệ với các con chung của ông H
V; lần gần nhất năm 2023, về làm Căn cước công dân sau đó lại sang Trung
Quốc sinh sống. Bà V đã xây dựng gia đình với người khác và có một con trai, nơi
hiện nay của V tại Trung Quốc là vùng nông thôn (xa trung tâm), V không
cung cấp được địa chỉ nơi ở không biết đọc và viết tiếng Trung Quốc. Ông H
V đã không còn chung sống với nhau tnăm 1992 đến nay, không còn tình
cảm, không quan tâm giúp đnhau cả về vật chất tinh thần, không còn cùng
nhau chia sẻ công việc trong gia đình. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm c khoản 3 Nghị quyết số: 35/2000/QH10
ngày 09/6/2000 của Quốc hội về Thi hành luật Hôn nhân Gia đình năm 2000;
Nghị quyết số: 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật n nhân và
Gia đình năm 2000 và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội
đồng xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H về việc
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông H và bà V.
[2.2] V con chung: ông Phm Xuân H Phm Th V hai con chung
Phm Th Mai H1, sinh ngày 27/10/1987 và Phm Tú H2, sinh ngày 05/11/1990,
các con chung đều đã thành niên và không b mt hoc b hn chế năng lực hành vi
dân s. Ông H không yêu cu Tòa án gii quyết việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng.
[2.3] V tài sn chung, n chung: không có, ông Phm Xuân H không u
cu Tòa án gii quyết.
[3] V án phí: căn cứ quy định ti khoản 4 Điều 147 ca B lut T tng dân
s và Lut sửa đổi, b sung mt s điu ca B lut T tng dân sự,…số:
85/2025/QH15. Điểm đ khoản 1 Điều 12 đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết
s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí và l phí Tòa án,
min án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đối vi ông Phm Xuân H.
[4] V quyền kháng cáo: các đương s có quyền kháng cáo theo quy đnh ti
Điều 271; Điều 273 Điều 479 ca B lut T tng dân s Lut sửa đổi, b
sung mt s điu ca B lut T tng dân sự,…số: 85/2025/QH15.
[5] Chp nhận quan đim ca Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ninh v
ni dung gii quyết v án.
6
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều
38; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238; Điều
271; Điều 273; đim a khoản 6 Điều 477 Điều 479 ca B lut T tng dân s,
Lut sửa đổi, b sung mt s điu ca B lut T tng dân sự,…số:
85/2025/QH15. Khon 1 Điu 14; khoản 2 Điều 53 khoản 2 Điều 123 ca Lut
Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Điểm đ khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 5 Điều
27 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí
l phí Tòa án.
Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Phm Xuân H.
[1] Tuyên b không công nhn quan h v chng gia ông Phm Xuân H
Phm Th V.
[2] V con chung: ông Phm Xuân H Phm Th V hai con chung là
Phm Th Mai H1, sinh ngày 27/10/1987 Phm H2, sinh ngày 05/11/1990,
đều đã thành niên và không bị mt hoc b hn chế năng lực hành vi dân s.
[3] V tài sn chung, n chung: không có, ông Phm Xuân H không yêu cu
Tòa án gii quyết.
[4] V án phí: miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm cho ông Phm Xuân H.
Án x công khai thm, báo cho: ông Phm Xuân H biết quyn kháng
cáo trong thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc k t ngày bn án
đưc niêm yết hp l theo quy đnh ca pháp lut; Phm Th V biết quyn
kháng cáo trong thi hn 01 tháng, k t ngày bản án được tống đạt hp l hoc k
t ngày bản án được niêm yết hp l theo quy định ca pháp lut.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tnh Qung Ninh;
- Toà Phúc thm - TAND ti cao
ti Hà Ni;
- THADS tnh Qung Ninh;
- UBND phường U,
tnh Qung Ninh;
- Lưu HSVA; VP.
TM. HI ĐNG XT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Thúy Hng
Tải về
Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất