Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Nguyễn Thị Thu Tr và ông Trần Nguyên V chung sống với nhau như vợ chồng năm 1998 mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng gặp rất nhiều áp lực. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân & Gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu Tr, xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Thu Tr và ông Trần Nguyên V là phù hợp.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 – ĐẮK LK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025.
V/v:“Không công nhận quan hệ vợ chồng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Vinh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Phượng, ông Nguyễn Lam Điền.
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Đỗ Tiến Đạt Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 2 – Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 2 Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Ông Trần Dương Công Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 2 Đắk Lắk mở
phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 30/2025/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2025 về việc Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXX-ST ngày 28 tháng 8 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-DS ngày 12/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thu Tr, sinh năm 1980
Trú tại: Thôn 04, xã E, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Nguyên V, sinh năm 1975
Trú tại: Thôn 04, xã E, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt lần thứ hai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 28/7/2025, bản tự khai tại phiên toà hôm nay,
nguyên đơn Nguyễn Thị Thu Tr trình bày:
Tôi ông Trần Nguyên V tự nguyện vchung sống với nhau năm 1998, nhưng
không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc sinh được
02 con chung. Nhưng thời gian gần đây tphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính
tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống
không mang lại hạnh phúc cho nhau.
Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề
nghị Tòa án giải quyết không công nhận giữa tôi và ông Trần Nguyên V là vợ chồng theo
quy định của pháp luật.
2
Về con chung: Tôi ông V 02 con chung cháu Trần Nguyên V, sinh ngày
13/10/1999 và cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001.
Hiện nay cháu V cháu D đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh bình thường nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông Trần Nguyên V trình bày:
Ông Nguyễn Thị Thu Tr tự nguyện về chung sống với nhau năm 1998,
nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Hai vợ chồng hiện chung sống cùng một nhà tại thôn 04, xã E, tỉnh Đắk Lắk, trong
thời gian chung sống hạnh phúc sinh được 02 con chung. Nhưng thời gian gần đây thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông V thừa nhận hay
uống rượu, đôi khi quá chén không kiểm soát hành vi, lời nói.
Nay nhận thấy tình cảm vẫn còn, tình trạng hôn nhân chưa đến mức trầm trọng, đề
nghị Tòa án tạo điều kiện hòa giải để hai vợ chồng về sống cùng với nhau.
Về con chung: Tôi Tr 02 con chung là cháu Trần Nguyên V, sinh ngày
13/10/1999 và cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001.
Hiện nay các cháu đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh bình thường nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân khu vực 2 Đắk Lắk đã Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật, nhưng bà Tr vẫn yêu
cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng. vậy, Tòa án căn cứ Điều 203 của
Bộ luật tố tụng Dân sự, đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Tr ginguyên yêu cầu
khởi kiện, cho rằng mâu thuẫn vchồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết không công nhận vợ chồng với ông
Trần Nguyên V. Vcon chung, hiện nay cháu Trần Nguyên V, sinh ngày 13/10/1999 và
cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001 đã đủ tuổi thành niên nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Đắk Lắk phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, của c
đương sự ý kiến về việc giải quyết ván như sau: Sau khi thụ vụ án hôn nhân gia
đình. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng đầy đủ các thủ
tục tố tụng, giao thông báo thụ lý vụ án, giao thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải, thu thập chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án. Ra
quyết định xét xử, tống đạt hợp lệ quyết định xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về trình tự thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa thẩm, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự. Đối với các đương sự, nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng
các quy định pháp luật.
3
Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử n cứ Điều 9, Điều 14 Luật hôn
nhân & Gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu Tr.
Xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Thu Tr ông Trần Nguyên
V.
Về con chung: Hiện nay cháu Trần Nguyên V, sinh ngày 13/10/1999 cháu Trần
Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001 đã đủ tuổi thành niên nên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu Tr phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết
quả hỏi ng khai trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, tài liệu trong hồ
vụ kiện, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thu Tr yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận
quan hệ vợ chồng với ông Trần Nguyên V thì đây là Tranh chấp về việc nam, nchung
sống với nhau n vợ chồng không đăng kết hônnên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 Đắk Lắk được quy định tại khoản 7 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà hôm nay, bị đơn ông Trần Nguyên V vắng mặt lần thhai không
do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét
xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nhận thấy bà Nguyễn Thị Thu Tr và ông Trần Nguyên V
chung sống với nhau như vchồng năm 1998 không đăng kết hôn theo quy định
của pháp luật. Quá trình chung sống thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, nguyên nhân
do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng gặp rất nhiều áp
lực. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân & Gia đình, chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thu Tr, xử không công nhận quan hệ vợ chồng
giữa bà Nguyễn Thị Thu Tr và ông Trần Nguyên V là phù hợp.
[3] Về con chung: Xét thấy trong quá trình chung sống bà Nguyễn Thị Thu Tr
ông Trần Nguyên V 02 con chung là cháu Trần Nguyên V, sinh ngày 13/10/1999
cháu Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001 hiện đã đủ tuổi thành niên, khỏe mạnh bình
thường nên không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
[5] Về án phí thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ: Khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 203; điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Các Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân & Gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Tr.
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Nguyễn Thị
Thu Tr và ông Trần Nguyên V.
- Về con chung: Hiện nay cháu Trần Nguyên V, sinh ngày 13/10/1999 và cháu
Trần Thị Mỹ D, sinh ngày 17/6/2001 đã đủ tuổi thành niên nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tthỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
- Về án phí dân sự thẩm: Bà Nguyễn Thị Thu Tr phải nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Cục thi hành án dân stỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số
0003982 ngày 28/7/2025.
- Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn luật định 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặt niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 2- Đắk Lắk; (Đã ký)
- THADS khu vực 2- Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Nguyễn Vinh Tuấn
5
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất