Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 19/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/02/2024, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, n đơn chị Trịnh Thị T trình bày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHĐộc lập - Tự do - Hạnh p
TỈNH GI
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/7/2024
“V/v: Tuyên bố không công
nhậnquan hệ vợ chồng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CH TỈNH GI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa pên tòa: Ông Bùi Đức R.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Văn N và bà Phạm ThịT.
Thư ký pên tòa: Ông Hà Văn S - Cán bộ Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi.
Đại diện Viện kiểm sátnhân dân huyện Ch tham gia pên tòa: Ông Nguyễn
Minh D - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Ch, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2024/TLST - HNGĐ ngày
19/02/2024; về việc
“
Yêu cầu không công nhận vợ chồng”; theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 33/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 25/6/2024 và Quyết định hoãn pên
tòa số: 33a/2023/QĐST-HNGĐ ngày 25/7/2024, giữa:
N đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm: 1972 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn 6, xã Ia N, huyện Ch, tỉnh Gi.
Bị đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm: 1968 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 6, xã Ia N, huyện Ch, tỉnh Gi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/02/2024, bản tự khai cùng các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, n đơn chị Trịnh Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Tôi và anh S chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức
đám cưới vào ngày 10/02/1992 trước sự chứng kiến và đồng ý của gia đình hai bên
nội, ngoại, họ hàng, bà con lối xóm và chính quyền địa phương nh không đăng ký
kết hôn; việc chúng tôi sống chung là hoàn toàn tự nguyện không có sự ràng buộc
nào cả, trong cuộc sống của chúng tôi không hòa hợp mâu tẫn luôn xảy ra, sống
thiếu tinh thần, trách nhiệm với nhau và có những hành vi thiếu tôn trọng nhau,
không tìm được tiếng nói chung; nay tôi nhận thấy tình trạng hôn nhân đã đến mức
trầm trọng không thể kéo dài bởi mục đích hôn nhân không đạt được; vợ chồng
không còn t yêu quý trọng chăm sóc, giúp đỡ nhau. Người nào chỉ biết bổn phận
người đó, bỏ mặc nhau muốn sống sao thì sống. Hôn nhân xẩy ra tình trạng ngược
đãi nhau cả thể xác lẫn tinh thần, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
Chúng tôi đã đến mức không còn b đẳng về nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau và
sống ly thân nhau lâu rồi; vì vậy yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan
hệ vợ chồng giữa tôi với anh Lê Văn S.
Về con chung: Tôi và anh S có 02 con chung tên Lê Trịnh Huỳnh V, sinh
ngày 01/01/1995 vàLê Trịnh HT, sinh ngày 02/11/1998. Hiện các con đã thành
niên nên
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí:Tôi tự nguyện chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Đối với bị đơn anh Lê Văn S: Quá trình Thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Stheo đúng quy định của
pháp luật. Tòa án đi xác minh và lập các thủ tục không tống đạt được, Niêm yết
công khai các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông
báo pên họp kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải... , nhanh
Skhông lên làm việc; Đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì anh S lên Tòa
án nhận các văn bản tố tụng đồng thời khai báo có nội dung, vợ chồng có nhiều
mâu tẫn, n nhân chính là không tìm được tiếng nói chung, làm cuộc sống gia đình
không ổn định, anh S muốn vợ chồng về đoàn tụ nếu chị T đồng ý; còn chị T cố
tình yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng thì anh S yêu cầu
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Do pên tòa lần thứ nhất bị đơn vắng, nên Tòa án ra Quyết định hoãn pên tòa;
đồng thời gửi - niêm iết Quyết định hoãn tại địa chỉ và nơi ở của anh S; Uỷ ban
nhân dân xã Ia N và tại trụ sở Tòa án theo đúng quy định của pháp luật. Sau đó anh
S với có đơn xin xét xử vắng mặt; Nh Tòa án ph hoãn pên tòa theo quy định tại
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại pên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi
phát biểu quan điểm về tố tụng và nội dung vụ án như sau:
Căn cứ vào khoản 4 điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát.
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233; 262 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia
đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số: 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về pên họp kiểm tra giao nộp,
tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng theo
quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo, giải
quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự
các bước của pên tòa dân sự sơ thẩm.
Về Nội dung: Quan hệ về tranh chấp Không công nhận quan hệ vợ chồng là
đúng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của n đơn theo quy định.
Về con chung: Chị T và anh S có 02 con chung tên Lê Trịnh Huỳnh V, sinh
ngày 01/01/1995 vàLê Trịnh HT, sinh ngày 02/11/1998. Hiện các con đã thành
niên, nên không xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Không
xem xét do đương sựkhông có yêu cầu.
Về án phí: Chị T ph chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại pên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại pên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn
theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn không đến làm việc, không hợp tác cùng
Tòa án để ký nhận văn bản tố tụng; vì vậy Tòa án ph niêm yết các văn bản tố tụng
theo quy định; tại pên tòa bị đơn vắng mặt lần thứ nhất, nên ph hoãn pên tòa; mở
pên toà xét xử lần thứ hai theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn (anh S) có đơn xin xét xử vắng mặt, trong nội dung đơn anh S yêu cầu Hội
đồng xét xử giải quyết đúng như nội dung đơn khởi kiện cũng như các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án. Nếu chị T cố tình yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng thì anh S yêu cầu giải quyết theo quy định.
Về hôn nhân: chị Trịnh Thị T và anh Lê Văn S quen biết tìm hiểu trên tinh
thần tự nguyện và sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1992, nh không có
đăng ký kết hôn theo quy định; mặc dù Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày
09/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân - gia đình và Nghị định số 77/2001/NĐ-
CP ngày 27/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn, nhchị T và anh Svẫn
không đăng ký kết hôn, nên hôn nhân của chị T và anh Slà không hợp pháp; theo
Thông tư số: 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 và Luật
hôn nhân và gia đình, chị Tyêu cầu giải quyết về hôn nhân, thì Tòa án thụ lý và
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Xét nội dung yêu cầu của chị T, theo xác minh tại chính quyền địa phương
và lời khai của anh S; thì chị T không sống chung cùng nhà với anh S, cuộc sống
vợ chồng thường xuyên xẩy ra mâu tẫn, sống thiếu tôn trọng nhau, không còn t yêu
quý trọng chăm sóc, giúp đỡ nhau. Đã xẩy ra tình trạng ngược đãi nhau cả thể xác
lẫn tinh thần, xúc phạm danh dự, đã sống ly thân nhau lâu rồi, mâu tẫn của chị T và
anh Skhông thể khắc phục được, thường xuyên xẩy ra hơn, hôn nhân ngày càng
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được; chị T và anh S cũng đã gửi đơn xin ly hôn lên Tòa án cách
đây mấy năm rồi. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của n đơn tuyên
bố Không công nhận quan hệ vợ chồng,giữa chị T và anh S là có căn cứ đúng pháp
luật.
Về con chung: Chị T và anh S có 02 con chung tên Lê Trịnh Huỳnh V, sinh
ngày 01/01/1995 vàLê Trịnh HT, sinh ngày 02/11/1998. Hiện các
con đã thành niên, nên Hội đồng không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung:chị T và anh Skhông yêu cầu Tòa án
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét để giải quyết.
Về án phí: Chị Tph chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại pên tòa là có cơ sở, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia
đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số: 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị T.
Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan vợ chồnggiữa chị Trịnh Thị
T và anh Lê Văn S.
Về án phí buộc: Chị Trịnh Thị T ph chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là
300.000đồng, nh được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng,
theo Biên lai t tiền tạm ứng án phí số: 0008182 ngày 19/02/2024, tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Ch, tỉnh Gi; chị Tđã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (31/7/2024) các đương sự có
quyền kháng cáo bản án; anh Svắng mặt tại pên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gi xét xử P thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-Tòa án tỉnh; Thẩm phán - Chủtoạ pên tòa
-VKSND.H Chưpăh;
-Chi cục THADS.H Chưpăh;
-Người tham gia tố tụng;
-UBND xã Ia N;
-Lưu HS.
Bùi Đức R
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm