Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 225/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 225/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đặng Chí C yêu cầu ky hôn bà Nguyễn Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 225/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31 tháng 12 năm 2024
“V/v ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Bé Thi.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Phước Diệp Thị Thu
Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Thắng Thư Tòa án nhân dân
huyện Thoại Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa:
Không.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thoại Sơn
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 439/2024/TLST- HNngày 29 tháng
10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
210/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Đặng Chí C, sinh năm 1967;
Địa chỉ: Khóm T, thị trấn P, huyện T, tỉnh An Giang.
Bị đơn:Huỳnh Thị Kim T, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Khóm T, thị trấn P, huyện T, tỉnh An Giang.
(Ông C, bà T có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Đặng Chí C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Thị Kim Thủy C1 sống với nhau
vào năm 1987, đến năm 1997 đăng kết hôn tại UBND V, huyện T, tỉnh An
Giang. Thời gian đầu, ông Thủy C1 sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát
sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống
với nhau về vấn đề kinh tế tiền bạc lẫn tình cảm vợ chồng, vợ chồng bất đồng quan
2
điểm sống nên thường xuyên cự cãi với nhau; ông T không sống ly thân
nhưng tình cảm vợ chồng không còn nên hôn nhân không hạnh phúc, ông bà nhiều
lần cố gắng hàn gắn đoàn tụ lại nhưng không kết quả. Nay ông yêu cầu ly hôn
với bà T.
Về con chung: 02 con chung tên Đặng Hoàng S, sinh ngày 06-12-1989
Đặng Sơn H, sinh ngày 03-12-1992. Hiện hai con chung đã thành niên
khả năng lao động được.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa bị đơn Huỳnh Thị Kim T
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Đặng Chí C chung sống với nhau vào năm
1987, đến năm 1997 đăng kết hôn tại UBND V, huyện T, tỉnh An Giang.
Thời gian đầu bà ông C chung sống hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu
thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông C bất đồng quan điểm
sống với nhau về vấn đề kinh tế tiền bạc do ông C làm cũng không trao đổi với
tự ý quyết định, vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau; ngoài ra, ông C
đánh gây thương tích trán đến nay vẫn còn vết sẹo ông C còn quan hệ
tình cảm với người phụ nữ khác (việc này không tài liệu, chứng cứ để
chứng minh); vợ chồng không còn tình cảm nên hôn nhân không hạnh phúc,
nhiều lần cố gắng hàn gắn đoàn tụ lại nhưng không kết quả, bà ông C vẫn
sống chung với nhau chứ không có sống ly thân. Nay bà không đồng ý ly hôn vì bà
ông C chưa tự thỏa thuận được về tài sản chung nên không đồng ý ly hôn
(trong vụ án này không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung giữa
ông C).
Về con chung: 02 con chung như ông Công trình B. Hiện hai con chung
đã thành niên và có khả năng lao động được.
Về tài sản chung: ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu a án giải
quyết.
Về nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:
3
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình; bị đơn
địa chỉ tại huyện T, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa ông C T hôn nhân hợp
pháp, ông chung sống đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T,
tỉnh An Giang được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25-9-1997. Trong
quá trình chung sống, n nhân của ông C T phát sinh nhiều mâu thuẫn kéo
dài; ông C, T thừa nhận ông cự cãi đánh nhau; hậu quả T phải đi
bệnh viện đkhâu vết thương; ngoài ra, ông còn bất đồng quan điểm sống với
nhau về vấn đề kinh tế tiền bạc, vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau; tình cảm
vợ chồng không còn nên hôn nhân không hạnh phúc, ông bà nhiều lần cố gắng hàn
gắn đoàn tụ lại nhưng không có kết quả. Nay ông C yêu cầu ly hôn, bà T thừa nhận
mâu thuẫn hôn nhân giữa ông C trầm trọng kéo dài nhưng không đồng ý
ly hôn, vì bà và ông C chưa tự thỏa thuận được tài sản chung, khi nào bà và ông C
phân chia được tài sản chung thì đồng ý ly hôn với ông C. Xét thấy, hôn nhân
của ông C, T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly
hôn của ông C, cho ông C được ly hôn với T phù hợp với Điều 56 Luật Hôn
nhân Gia đình. Tờng hợp, ông C, T yêu cầu chia tài sản chung của vợ
chồng sau khi ly hôn thì ông bà có quyền khởi kiện trong vụ án dân sự khác.
[2.2] Về con chung: 02 con chung tên Đặng Hoàng S, sinh ngày 06-12-
1989 Đặng Sơn H, sinh ngày 03-12-1992. Hiện hai con chung đã thành niên
có khả năng lao động được.
[2.3] Về tài sản chung: Ông C, bà T thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết; Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Ông C, T thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết; Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Ván phí: Ông C phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
4
Căn cứ vào các Điều: 51, 56 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Chí C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Chí C được ly hôn với Huỳnh Thị
Kim T.
2. Về án phí: Ông Đặng Chí C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0021378 ngày 28-10-2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, xem như đã nộp
xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Ông C, T quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- UBND xã Vĩnh Trạch;
- Lưu HS, AV.
Dương Thị Bé Thi
Tải về
Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST Bản án số 225/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất