Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quế Sơn (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 52/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Đình N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 52/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-3-2025
V/v: “Tranh chấp về ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: ông Nguyễn Ngọc Tam .
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Hoàng Nga;
2. Bà Võ Thị Hồng Hải.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hồ Thu Thảo, Thư Tòa án nhân dân huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số:
20/2025/TLST-HNngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc“Tranh chấp về ly hôn”,
theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1980. Vắng mặt có lý do.
- Bị đơn: anh Trần Đình N, sinh năm 1977. Vắng mặt có lý do.
Cùng địa chỉ: thôn G, xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 03/01/2025, Bản tkhai, Biên bản hòa giải và đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn – chị Nguyễn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chvà anh Trần Đình N tự nguyện kết hôn vào năm 1997,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Nam. Sau khi kết
hôn, anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc
sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với
anh N.
Về con chung: 03 cháu tên Trần Thị Hiền N1, sinh ngày 18/4/1999; Trần
Đình P, sinh ngày 20/3/2001 Trần Đình P1, sinh ngày 28/02/2006. Hiện nay các con
đều đã trưởng thành nên không yêu cầu gì.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản tự khai và biên bản hòa giải, bị đơn anh Trần Đình N trình bày: anh
và chị T tự nguyện kết hôn vào năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
Q, huyện Q, tỉnh Quảng Nam. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc; tuy nhiên, cuộc
sống vợ chồng đôi lúc có cãi vã, anh có đánh chị T bạc tai. Hiện nay, anh vẫn còn tình
cảm nên không thống nhất yêu cầu lyn của chị T.
Về con chung: 03 cháu tên Trần Thị Hiền N1, sinh ngày 18/4/1999; Trần
Đình P, sinh ngày 20/3/2001 Trần Đình P1, sinh ngày 28/02/2006. Hiện nay các con
đều đã trưởng thành.
Về tài sản chung nợ chung: trường hợp ly hôn, anh chị T tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn anh Trần
Đình N nơi trú tại thôn G, Q, huyện Q, tỉnh Quảng Nam. Chị Nguyễn Thị T
khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh N nên quan hpháp luật được xác định là “Tranh
chấp về ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật T tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: các đương sự đều đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo trình bày của các đương sự: chị T và anh N tự nguyện kết hôn và có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, các đương
sự không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh hôn nhân hợp pháp.
Tại văn bản số 02/UBND ngày 08/01/2025 của Ủy ban nhân dân Q trả lời yêu cầu
cấp bản sao hộ tịch đăng kết hôn của công dân xác định: qua kiểm tra, xác minh,
thông tin việc lưu trữ hồ sơ hộ tịch đăng ký kết hôn của bà Nguyễn Thị T và ông Trần
Đình N tại Ủy ban nhân dân xã Q không còn lưu giữ; hồ sơ hộ tịch tại xã Q chỉ lưu giữ
từ năm 1999 về sau. Như vậy, không có căn cứ xác định chị T và anh N thực hiện thủ
tục đăng ký kết hôn theo quy định nên việc hôn nhân giữa chị T và anh N không phải
hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình. Do
đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hvợ chồng giữa chị T anh N theo
khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình là phù hợp.
[2.2] Về con chung: 03 cháu tên Trần Thị Hiền N1, sinh ngày 18/4/1999; Trần
Đình P, sinh ngày 20/3/2001 Trần Đình P1, sinh ngày 28/02/2006. Hiện nay các con
đều đã trưởng thành và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: chNguyễn Thị T phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 Điều
238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân
và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T về việc "Tranh
chấp về ly hôn".
1. Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ vchồng giữa chị Nguyễn
Thị T và anh Trần Đình N.
2. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị T
phải chịu, được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị T đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0010639 ngày 11/02/2025 của Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3. Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Quế Sơn;
- Chi cục THADS huyện Quế Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Tam
Tải về
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất