Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | có đăng ký kết hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 22/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19 tháng 8 năm 2024
“V/v Ly hôn và tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyn Đnh Tuyên.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thế Chiến và ông Đặng Văn Sơn.
Thư ký phiên toà: Bà Nguyn Th Phương Dung – Thư k Toà án nhân dân huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên tòa: Bà
Nguyn Th Nhất – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Ana xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ l số: 61/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024
về “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số:
45/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2024 và Quyết đnh hon phiên ta
số 40/2024/QĐST-HNGĐ ngày 07/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn T, sinh năm 1995.
Đa chỉ: Số F L, tổ dân phố B, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, Vắng mặt, có
đơn xin xét xử vắng mặt.
- B đơn: Ch H B N (H B N1), sinh năm 1992.
Đa chỉ: Buôn D, x D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/3/2024 và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án
nguyên đơn anh Huỳnh Văn T trình bày:
Anh Tuấn tự nguyện đăng k kết hôn với ch H B N (H B N1) vào ngày
27/02/2019 tại UBND xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn vợ chồng sống
thuận ha hạnh phúc đến tháng 10/2023 th bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
là do anh T thường đi làm ăn xa nhà và anh T phát hiện ch H B N có quan hệ tnh cảm
với người đàn ông khác nên tnh cảm vợ chồng ngày một rạn nứt, tnh trạng mâu thuẫn
ngày càng trầm trọng hơn, anh đ cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Anh và
2
ch H B N đ ly thân được 06 tháng nên đề ngh Ta án giải quyết cho anh ly hôn ch
H B N (H B N1).
Về con chung: Quá trnh chung sống anh và ch H B N có hai con chung là Huỳnh
Diệu H N2, sinh ngày 05/11/2018 và Huỳnh Uyên T N3, sinh ngày 24/10/2019. Khi ly
hôn anh có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Huỳnh
Diệu H N2, giao con chung Huỳnh Uyên T N3 cho ch H B N trực tiếp nuôi dưỡng.
Không yêu cầu ch H B N cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Ta án giải quyết.
B đơn ch H B N (H B N1) đ đưc thông báo và triệu tp hp lệ đn ln th hai
nhưng vng mt tại phiên tòa.
Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện Krông Ana phát biểu ý kiến: Tòa án xác
đnh đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”.
B đơn cư trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện Krông Ana thụ lý giải quyết
là đúng thẩm quyền theo quy đnh tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thời hạn chuẩn b xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật
đnh, đúng quy đnh tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tư cách tham gia tố tụng: Xác đnh nguyên đơn anh Huỳnh Văn T, b đơn ch
H B N (H B N1) là đúng quy đnh tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy đnh
tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của đương sự. B đơn không thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của đương sự.
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy đnh của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề ngh HĐXX áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Văn T, xử cho ly hôn giữa anh T và ch H B N
(H B N1).
Về con chung: Các đương sự có 02 con chung là Huỳnh Diệu H N2, sinh ngày
05/11/2018 và Huỳnh Uyên T N3, sinh ngày 24/10/2019. Khi ly hôn anh T có nguyện
vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Huỳnh Diệu H N2, giao con
chung Huỳnh Uyên T N3 cho ch H B N trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không yêu cầu
ch H B N cấp dưỡng nuôi con chung, là phù hợp cần chấp nhận.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều
27 của Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, nguyên đơn anh Huỳnh Văn T phải chu án phí ly hôn sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c đ đưc thu thp có trong hồ sơ vụ án,
đưc thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn đnh:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
anh Huỳnh Văn T có đơn khởi kiện xin ly hôn b đơn ch H B N (H B N1). Hội đồng
xét xử xác đnh quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”. B
đơn ch H B N (H B N1) cư trú tại buôn D, x D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk
Lắk.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Huỳnh Văn T có đơn xét xử vắng mặt, b
đơn ch H B N đ được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên ta. Căn cứ vào điểm
a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Ta
án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy đnh của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Huỳnh Văn T:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Văn T và ch H B N (H B N1) có đăng
k kết hôn tại UBND xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 27/02/2019, là quan hệ
hôn nhân hợp pháp. Quá trnh chung sống, vợ chồng anh ch sống ha thuận hạnh phúc
đến năm 2023 th phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T thường đi làm ăn xa
nhà, anh T cho rằng ch H B N có quan hệ tnh cảm với người đàn ông khác và hai
người đ sống ly thân từ năm 2023 đến nay, anh T đ cố gắng hàn gắn nhưng không
níu kéo được. Nay anh T yêu cầu Ta án xem xét giải quyết cho ly hôn ch H B N (H
B N1).
Kết quả xác minh tại chính quyền đa phương cho thấy, sau khi kết hôn anh T và
ch H B N về chung sống tại nhà ch H B N tại buôn D, x D, huyện K. Quá trình chung
sống giữa hai bên thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xảy ra
ci v, đôi lúc xô xát lẫn nhau, ban tự quản đ ha giải để hai bên chung sống nhưng
không có kết quả, họ đ sống ly thân. Về con chung anh T và ch H B có 02 con chung.
Hiện nay anh T đang nuôi cháu Diệu H1, cn ch H B N nuôi cháu Uyên T1.
Hội đồng xét xử xét thấy, tnh trạng quan hệ hôn nhân giữa anh Huỳnh Văn T và
ch H B N đ xảy ra mâu thuẫn ở mức độ trầm trọng và kéo dài, tnh cảm vợ chồng
không cn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của anh T, cho anh T được ly hôn ch H B N (H B N1) là phù hợp quy đnh tại
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014.
[3.2] Về con chung: Anh T2 và ch H B N có hai con chung là Huỳnh Diệu H N2,
sinh ngày 05/11/2018; Huỳnh Uyên T N3, sinh ngày 24/10/2019. Khi ly hôn anh có
nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Huỳnh Diệu H N2,
giao con chung Huỳnh Uyên T N3 cho ch H B N nuôi dưỡng. Hiện nay, anh T2 đang
nuôi cháu Diệu H1, ch H B N đang nuôi cháu Uyên T1 nên cần chấp nhận yêu cầu của
anh T2 là phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các con chung chưa thành
4
niên. Anh T2 không yêu cầu ch H B N cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét
giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con
chung mà mnh không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai được cản trở.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn xác đnh không có tài sản chung
và không nợ ai khoản nợ nào không đề cập giải quyết.
[4] Xét đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên ta là có căn cứ, đúng pháp luật.
[5] Về án phí: Nguyên đơn anh Huỳnh Văn T phải chu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy đnh của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238,
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 56, 81, 82, 83 và 84 của
Luật Hôn nhân và gia đnh; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Văn T.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Huỳnh Văn T và ch H B N (H B N1).
2. Về con chung: Giao cho anh Huỳnh Văn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung Huỳnh Diệu H N2, sinh ngày 05/11/2018 cho đến khi
đủ 18 tuổi. Giao cho ch H B N (H B N1) được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung Huỳnh Uyên T N3, sinh ngày 24/10/2019 cho đến khi đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con
chung mà mnh không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Nguyên đơn anh Huỳnh Văn T phải chu án phí ly hôn sơ thẩm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí tại biên lai
số 8303 ngày 28/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Ana.
Các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện;
- Chi cục THADS;
- UBND x Dur Kmăl;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Đình Tuyên
5
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm