Bản án số 217/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 217/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 217/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 217/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 217/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tam Kỳ (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 217/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim T và bà ông Phan Hồng T phải trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 14/8/2024 là 224.493.286 đồng. Trong đó |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 217/2024/DS-ST
Ngày: 14-8-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
và hợp đồng thế chấp tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Ân
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Phạm Bá Sang;
+ Bà Trần Thị Kim Thanh.
Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Thu Diễm- Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Anh Vân- Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự mại sơ thẩm thụ lý số
79/2024/TLST- DS ngày 17 tháng 4 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng và tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 74/2024/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 50A/2024/QĐST-DS ngày 17/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; Địa chỉ: Số 108
Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh Bình, Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Tấn Đ-Phó Giám đốc Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam; Địa chỉ: Số 154 đường
Phan Bội Châu, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Khối phố 3, phường
Phước H, thành phố T, tỉnh Q. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phan Hồng T, sinh năm 1981;
Địa chỉ: Khối phố 3, phường Phước H, thành phố T, tỉnh Q. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
2
Vào ngày 22/4/2022, bà Nguyễn Thị Kim T và Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam có ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng hạn mức theo Giấy đề
nghị phát hành thẻ tín dụng kiêm hợp đồng dành cho khách hành ưu tiên số
101/2022-HĐCV/NHCT482-TK với số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng),
lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng là 18,5%/năm, lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, mục đích vay là tiêu dùng phục vụ đời
sống.
Biện pháp bảo đảm khoản vay là phong tỏa tài khoản tiền gửi số
107000313131 của bà Nguyễn Thị Kim T tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Nam số tiền 20.000.000 đồng và tài sản bảo đảm là
Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 607 (lô A9-13), tờ bản đồ số 13, khu tái định cư
Tam Anh Nam (giai đoạn 1.1) xã Tam Anh Nam, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam theo GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CO 186203 do UBND huyện Núi Thành cấp ngày 10/07/2018 thuộc quyền sở
hữu của ông Phan Hồng T và bà Nguyễn Thị Kim T và quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 129, tờ bản đồ số 12, phường An Sơn, thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam theo GCN QSD đất số Đ 883092 do UBND thị xã Tam Kỳ cấp
ngày 01/01/2004 thuộc quyền sở hữu của ông Phan Hồng T và bà Nguyễn Thị Kim
T.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Kim T đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nợ gốc và lãi theo hợp đồng đã ký kết. Ngân hàng đã tạo điều kiện và
phối hợp với bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T nhưng bà T và ông T vẫn
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay, Ngân hàng yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim T và bà ông Phan Hồng T phải
trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 14/8/2024 là 224.493.286 đồng.
Trong đó: Nợ gốc: 200.000.000 đồng, nợ lãi: 24.493.286 đồng, buộc bà Nguyễn
Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải tiếp tục trả lãi trên số nợ gốc chưa thanh toán
theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, kể
từ ngày 15/8/2024 cho tới khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Trường hợp ông
T, bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Công thương có
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng bà Nguyễn Thị Kim T
và ông Phan Hồng T vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành lấy
lời khai và hoà giải.
* Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa là đúng pháp luật.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được tống đạt thông báo hợp
lệ các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng không chấp hành
đúng về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình, vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không có lý do. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
3
bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, buộc bị đơn bà Nguyễn
Thị Kim T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Hồng T phải trả
cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tổng số tiền tính đến ngày
14/8/2024 là 224.493.286 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi:
24.493.286 đồng. Trường hợp bà T, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
Ngân hàng TMCP Công thương có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam khởi kiện đối với bà Nguyễn Thị
Kim T về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong hợp đồng tín
dụng, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà
Nguyễn Thị Kim T có địa chỉ tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa cho bị đơn bà Nguyễn Thị Kim T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Phan Hồng T nhưng bà T, ông T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam thì thấy:
Vào ngày 22/4/2022, bà Nguyễn Thị Kim T và Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam có ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng hạn mức theo Giấy đề
nghị phát hành thẻ tín dụng kiêm hợp đồng dành cho khách hành ưu tiên số
101/2022-HĐCV/NHCT482-TK với số tiền là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng),
lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng là 18,5%/năm, lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, mục đích vay là tiêu dùng phục vụ đời
sống.
Để đảm bảo cho khoản vay nói trên, bà Nguyễn Thị Kim T đã thế chấp quyền
sử dụng đất tại thửa đất số 607 (lô A9-13), tờ bản đồ số 13, khu tái định cư Tam
Anh Nam (giai đoạn 1.1) xã Tam Anh Nam, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
theo GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CO 186203 do UBND huyện Núi Thành cấp ngày 10/07/2018 thuộc quyền sở hữu
4
của ông Phan Hồng T và bà Nguyễn Thị Kim T và quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc thửa đất số 129, tờ bản đồ số 12 tại phường An Sơn, thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam theo GCNQSD đất số Đ 883092 do UBND thị xã Tam
Kỳ cấp ngày 01/01/2004 thuộc quyền sở hữu của ông Phan Hồng T, bà Nguyễn Thị
Kim T và Ngân hàng đã phong tỏa tài khoản tiền gửi số 107000313131 của bà
Nguyễn Thị Kim T tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Nam số tiền 20.000.000 đồng
Đối với tài sản đảm bảo nghĩa vụ cho khoản vay đã được các bên ký kết Hợp
đồng thế chấp số 66/2017/HĐTC-PGDTK ngày 28/7/2027 và đăng ký giao dịch bảo
đảm ngày 31/7/2017, tại Mục 1.01 Điều 1 của Hợp đồng thế chấp có thoả thuận về
nghĩa vụ được bảo đảm là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ tại các hợp đồng tín dụng mà hai
bên đã ký kết trước, cùng hoặc sau thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp. Do đó,
nghĩa vụ tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được bảo bảo bằng tài sản thế chấp nêu
trên.
Xét thấy, các hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp đã ký kết giữa các bên
trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo về hình thức, nội dung, điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng được quy định tại các Điều 117, 118, 119 và Điều 401 của Bộ luật dân
sự năm 2015.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Kim T đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Mặc dù Ngân hàng
đã đôn đốc tạo điều kiện nhưng bà T, ông T vẫn không thực hiện nghĩa vụ đối với
Ngân hàng.
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, có đủ cơ sở để xác
định bà Nguyễn Thị Kim T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay theo Hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng số 101/2022-HĐCV/NHCT482-TK ngày 22/4/2022 đã
ký với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tính đến ngày 14/8/2024, bà
Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T và còn nợ Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam số tiền là 224.493.286 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 200.000.000
đồng, nợ lãi: 24.493.286 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, bà T, ông T vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, không có ý kiến hoặc văn
bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như cung cấp chứng
cứ thể hiện đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng. Do vậy, có đủ cơ
sở xác định bà T có vay tiền của Ngân hàng và đến thời điểm hiện nay đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, căn cứ Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm
2015, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam về việc buộc bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải có nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 14/8/2024 tổng cộng là
224.493.286 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi: 24.493.286
đồng.
5
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy việc Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải trả
khoản nợ trong Hợp đồng tín dụng là có cơ sở. Do đó, căn cứ Điều 463 và Điều
466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, buộc bị
đơn bà Nguyễn Thị Kim T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan
Hồng T và phải có nghĩa vụ trả toàn bộ số nợ gốc và lãi vay tạm tính đến ngày
14/8/2024 cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng số 101/2022-HĐCV/NHCT482-TK ngày 22/4/2022 số tiền là
224.493.286 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi: 24.493.286
đồng và tiếp tục trả tiền lãi phát sinh của khoản vay từ ngày 15/8/2024 theo thỏa
thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 101/2022-HĐCV/NHCT482-TK ngày
22/4/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam được chấp nhận nên bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải chịu
toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91,
Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án, tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T.
- Buộc bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam số tiền gốc và lãi tính đến ngày 14/8/2024 là
224.493.286 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi: 24.493.286
đồng và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số
101/2022-HĐCV/NHCT482-TK ngày 22/4/2022, kể từ ngày 15/8/2024 cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam có quyền xử lý tài sản đảm bảo số tiền 20.000.000 đồng tại tài khoản
tiền gửi số 107000313131 của bà Nguyễn Thị Kim T tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự
xử lý tài sản đảm bảo là Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 607 (lô A9-13), tờ bản đồ
số 13, khu tái định cư Tam Anh Nam (giai đoạn 1.1) xã Tam Anh Nam, huyện Núi
6
Thành, tỉnh Quảng Nam theo GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CO 186203 do UBND huyện Núi Thành cấp ngày
10/07/2018 thuộc quyền sở hữu của ông Phan Hồng T và bà Nguyễn Thị Kim T và
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 129, tờ bản đồ số 12,
phường An Sơn, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam theo GCN QSD đất số Đ 883092 do
UBND thị xã Tam Kỳ cấp ngày 01/01/2004 thuộc quyền sở hữu của ông Phan Hồng
T và bà Nguyễn Thị Kim T để thu hồi nợ.
Sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ để tất toán khoản
vay thì bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan Hồng T phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo đúng cam kết đã ký với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng cho đến khi thanh toán hết số nợ còn lại.
2. Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm là 11.225.000 đồng bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phan
Hồng T phải chịu. Hoàn trả lại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 5.107.000đ (Năm triệu một trăm lẻ bày nghìn đồng) theo
biên lai thu tiền số 0001305 ngày 17/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tam Kỳ.
[3] Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND Tp.Tam Kỳ;
- Chi cục THADS Tp.Tam Kỳ;
- Lưu hồ sơ vụ án + Án văn ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Bích Ân
7
Tải về
Bản án số 217/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 217/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm