Bản án số 215/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 215/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 215/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 215/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 215/2024/DS-ST
Ngày: 10 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN N HUYỆN TÂN CHÂU TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Xuân Lan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Ngọc Thạch;
2. Bà Nguyễn Thị Thay.
- Thư phiên tòa: Đỗ Tuyết Nhung - Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên toà: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ lý số: 260/2024/TLST-DS ny 04 tháng
6 năm 2024 vtranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 223/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh H, sinh năm 1984; vắng mặt.
Địa chỉ: Số 25, đường số 26 - Đ, khu phố N, phường N, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lê Thị D, sinh năm 1974; vắng
mặt.
Địa chỉ: S4B, đường số 1 - T, ấp B, M, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh (văn bản ủy quyền ngày 03/6/2024).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc K, sinh năm 1995; vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 11, ấp K, xã H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2024 của nguyên đơn, cùng các lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà
Lê Thị D trình bày:
2
Ngày 11/3/2024, ông Huỳnh Thanh H cho ông Nguyễn Quốc K vay số tiền
590.000.000 đồng, ông K nói vay tiền để trả đáo nợ Ngân hàng. Khi vay làm giấy
mượn tiền do ông K viết tên, thỏa thuận bằng miệng lãi 3%/tháng, thời hạn
trả 30 ngày, không đăng thế chấp tài sản. Đến hạn trả nợ ông K không trả được
gốc, lãi như đã thỏa thuận. Nay, ông H khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Quốc K trả số
tiền vay gốc 590.000.000 đồng tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm tính từ
ngày 12/4/2024 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn Ông Nguyễn Quốc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét
xử quyết định đưa vụ án ra xét xử, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với
phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền nghĩa
vụ của mình.
+ Về nội dung ván: Căn cứ các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 01/2019 về lãi suất; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh H. Buộc ông Nguyễn
Nguyễn Quốc K trả cho ông Huỳnh Thanh H số tiền gốc 590.000.000 đồng lãi
suất phát sinh theo quy định của pháp luật.
Án phí: Ông Nguyễn Quốc K chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, xét thấy:
[1] Vthủ tục tố tụng: Ông Huỳnh Thanh H nguyên đơn vắng mặt,
Thị D người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vắng mặt, đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; ông Nguyễn Quốc K bị đơn, vắng mặt đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H, ông K.
[2] Về nội dung vụ án: Ngày 11/3/2024, ông K vay của ông H số tiền
590.000.000 đồng, thời hạn trả 30 ngày, không thế chấp tài sản, thỏa thuận lãi
suất bằng miệng 3%/tháng, làm giấy mượn tiền, ông K tên. Đến hạn trả,
ông K không trả được gốc, lãi như đã thỏa thuận nên các bên xảy ra tranh chấp.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh H, Hội đồng xét xử xét thấy:
3
Tại giấy mượn tiền ghi ngày 11/3/2024, ông Nguyễn Quốc K nhận nợ
ông Huỳnh Thanh H số tiền 590.000.000 đồng. Đến nay, ông K không trả tiền cho
ông H. Mặt khác, ông K cũng không đến Toà án, không văn bản tnh bày ý kiến.
Do đó, đủ căn cứ xác định ông K vay ông H số tiền 590.000.000 đồng. Do ông K
đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông H về việc buộc ông K có nghĩa vụ trả cho ông H số tiền 590.000.000 đồng.
Đối với yêu cầu tính tiền lãi của ông H, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại giấy mượn tiền ghi ngày 11/3/2024, không thothuận việc trả lãi,
thỏa thuận thời hạn trả, nhưng nguyên đơn trình bày thỏa thuận lãi bằng miệng
3%/tháng, bị đơn không đến Tòa án không văn bản trình vày ý kiến nên Hội
đồng xét xử xác định đây hợp đồng vay thoả thuận lãi, thỏa thuận thời hạn trả.
Ông H yêu cầu mức lãi suất 10%/năm, tức là 0,83%/tháng, tính lãi từ ngày 12/4/2024
đến ngày xét xthẩm, việc yêu cầu này của ông H phù hợp với quy định của
pháp luật nên được chấp nhận. Việc tính tiền lãi sẽ được tính như sau: 590.000.000
đồng x 0,83% x 04 tháng 29 ngày = 24.321.700 đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Huỳnh Thanh H được chấp nhận nên ông
Nguyễn Quốc K phải chịu án phí thẩm tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; các Điều 144, 147, 227,
228, 238 Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh H đối với ông Nguyễn
Quốc K về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc ông Nguyễn Quốc K nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Thanh H stiền
614.321.700 (sáu trăm mười bốn triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm) đồng
(trong đó, tiền gốc là 590.000.000 (năm trăm chín mươi triệu) đồng; tiền lãi
24.321.700 (hai mươi bốn triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm) đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành xong, bên
phải thi hành án (ông Nguyễn Quốc K) còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2/ Về án phí:
Ông Nguyễn Quốc K phải chịu 28.572.900 (hai mươi tám triệu năm trăm bảy
mươi hai nghìn chín trăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4
Ông Huỳnh Thanh H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho
Huỳnh Thanh H số tiền 13.800.000 (mười ba triệu tám trăm nghìn) đồng tiền tạm
ứng án phí sơ thẩm ông H đã nộp tại biên lai thu số 0006265 ngày 04/6/2024, của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3/ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
4/ Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh trong thời hạn 15 ngày từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND Tỉnh Tây Ninh;
- VKSND H.Tân Châu;
- THA-DS Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Phạm Thị Xuân Lan
Tải về
Bản án số 215/2024/DS-ST Bản án số 215/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 215/2024/DS-ST Bản án số 215/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất