Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị P và anh L có đăng ký kết hôn tại UBND xã Trịnh Xá, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam vào ngày 08/5/2024 trên cơ sở được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Quá trình chung sống, chị P xác định do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, không có sự chia sẻ quan tâm đến nhau, không tôn trọng nhau, anh L thường xuyên đe doạ đánh chị. Vợ chồng đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Nay chị P xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị đề nghị được ly hôn anh L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-5-2025
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ K, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vương Đình Thi.
c Hội thẩm nn dân: Ông Nguyn Công Đc và Nguyễn ThHi Yến.
- Thư phiên toà: Ông Nguyn Hoàng Sơn - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Vũ Th Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương xét xử thẩm công khai ván thụ số: 28/2025/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 Quyết định hn
phiên tòa số 13/2025/QĐST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mai P, sinh ngày 04/10/1987; địa chỉ:
Thôn M, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. (Căn cước số: 030187xxx, vắng
mặt)
2. Bị đơn: Anh Mai Hiền L, sinh ngày 10/10/1988; địa chỉ: Thôn M, xã H,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. (Căn cước số: 035088xxx, vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chNguyễn
Thị Mai P trình bày: Chị anh Mai Hiền L được tdo tìm hiểu nhau tự
nguyện cùng nhau đi đăng kết hôn, đã được Uỷ ban nhân dân (UBND)
Trịnh Xá, thành phPhLý, tỉnh Hà Nam tổ chức đăng cấp giấy chứng
nhận kết hôn vào ngày 08/5/2024. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị chung sống với
nhau tại gia đình bđẻ chị thôn M, H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tình
cảm vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn khoảng 06 tháng thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp nhau,
không có schia squan tâm đến nhau, không tôn trọng nhau, anh L thường
xuyên đe do đánh ch. Vchồng sống ly thân nhau, không quan tâm đến nhau.
Chị xác định tình cảm vợ chồng không thhàn gắn lại được, hôn nhân không
còn hnh phúc n chị đề nghị được ly hôn anh Mai Hiền L.
2
Về con chung: Vợ chồng không con chung nên chkhông yêu cầu giải
quyết.
Về tài sản chung, nchung: Chị xác định vchồng không chung
nên ch không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Mai Hiền L trình bày: Anh vi
chị Nguyễn Thị Mai P tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2024, được UBND
Trịnh Xá, thành phPhLý, tỉnh Hà Nam đăng cấp giấy chứng nhận
kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng vxã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương sinh
sống nhờ nhà bđẻ của chị P, cuộc sống vchồng vui vẻ, hạnh phúc được
một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vchồng thỉnh
thoảng có xảy ra cãi nhau, anh bảo chlàm nhưng chị không làm nên anh t
nhchị P, chị P không tôn trọng anh và nghe mẹ nên vợ chồng mâu thuẫn. Chị P
m đơn ly hôn anh và đã tvề sống với mẹ, vchồng đã sống ly thân không
quan tâm đến nhau. Anh xét thấy những mâu thuẫn này chlà mâu thuẫn nhỏ,
anh vẫn còn tình cảm với chị nên anh mong muốn Toà án hoà giải đvợ chồng
vđoàn tụ.
Về con chung: Anh xác định vợ chồng chưa có con chung.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xác minh tại chính quyền địa phương H, huyện TKỳ cung cấp: Chị
Nguyễn Thị Mai P anh Mai Hiền L không đăng kết hôn tại UBND H,
huyện TK. Khoảng tháng 8 năm 2024, anh chmới vđịa phương sinh sống
và đăng ký tạm trú. Quá trình anh chchung sống tại địa phương, địa phương
không nắm bắt được những mâu thuẫn của vchồng chị P, anh L. Anh ch tạm
trú tại địa phương nhưng sáng đi làm, tối muộn mới về nên địa phương không có
thông tin về việc mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị. Nay chị P xin ly hôn anh L,
địa phương đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con
chung: Anh ch không có con chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án:
Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng
thời hạn tố tụng, trong quá trình giải quyết xét xử tại phiên a đã tuân theo
đúng trình ttố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình theo đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS); b
đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình chưa đầy đủ theo quy định tại Điều
70, 72 BLTTDS. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật n
nhân và gia đình, khoản 1 Điều 28, Điều 147, 227, 228 BLTTDS; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mai
P vviệc ly hôn anh Mai Hiền L. Ván phí: ChP phải chịu 300.000 đồng án
phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật ttụng: Chị Nguyễn Thị Mai P khởi kiện ly hôn
bị đơn anh Mai Hiền L, tạm trú tại thôn M, H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương,
Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương thụ , giải quyết vụ án đúng
thẩm quyền, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự phù hợp với khoản 1
Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Quyết định hoãn phiên toà, giấy triệu tập cho các đương sự. Tại phiên tòa, b
đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nguyên đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng phù hợp với điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, các điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị P anh L đăng ký kết hôn tại UBND
Trịnh Xá, thành ph PhLý, tỉnh Hà Nam vào ngày 08/5/2024 trên sở được
tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.
Quá trình chung sống, chị P xác định do bất đồng quan điểm, không hợp nhau,
không có schia squan tâm đến nhau, không tôn trọng nhau, anh L thường
xuyên đe doạ đánh ch. Vợ chồng đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau.
Nay chị P xác định tình cảm vợ chồng không thhàn gắn lại được, hôn nhân
không còn hnh phúc n chị đnghị được ly hôn anh L. Anh L xác định ch
không tôn trọng anh, anh tát ch; tkhi chị nộp đơn ly hôn anh, chđã tv
sống cùng với mẹ đẻ, vchồng ly thân không quan tâm đến nhau. Anh xác định
những mâu thuẫn vchồng chlà mâu thuẫn nhỏ, anh vẫn còn tình cảm với ch
nên anh mong muốn Toà án hoà giải để v chồng v đoàn t với nhau. Tuy
nhiên, Toà án triệu tập anh đến hoà giải nhưng anh lại vắng mặt, chứng tỏ
anh đã không còn quan tâm đến việc hoà giải, hàn gắn hạnh phúc gia đình bỏ
mặc, HĐXX thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
giữa hai anh chị đã chấm dứt, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị P, cho chị được ly hôn
anh L phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình.
[3] Về con chung: Anh chị không con chung nên không đặt ra giải
quyết.
[4] Về tài sản chung: Anh chị đều không yêu cầu nên HĐXX không đặt ra
giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mai P nguyên đơn nên phải chịu án phí
dân sự thẩm ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn
nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, các điểm a, b
khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 266, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
cho chị Nguyễn Thị Mai P ly hôn anh Mai Hiền L.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mai P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm ly hôn, được đối trừ vào số tiền 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) chđã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002154 ngày 14 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ;
- UBND Trịnh Xá, thành ph Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam (nơi đăng ký kết hôn)
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vương Đình Thi
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất