Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 56/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Giang Thanh T và ông Huỳnh Văn T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 56/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 02 2025
V/v “Tranh chấp của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Minh Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Việt Bắc
2. Ông Đỗ Quốc Tuấn
- Thư ký phiên toà:Phạm Tuyết Ngân, là ThưTòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 25 tháng 02 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau, xét xử thẩm công khai vụ án thụ s: 07/2025/TLST-
HNGĐ ny 06 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp của nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Giang Thanh T, sinh năm: 1975 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 5, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm: 1966 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 5, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn của Giang Thanh T ngày
03/01/2025 và trong biên bản xin vắng mặt ngày 11/02/2025, bà Giang Thanh T và
ông Huỳnh Văn T thống nhất trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Giang Thanh T ông Huỳnh Văn T chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2011, không đăng kết hôn. Hôn nhân được xác
lập trên tinh thần tự nguyện, tổ chức hỏi cưới theo phong tục, tập quán được
2
gia đình hai bên chấp thuận.
Quá trình chung sống, vchồng bất đồng quan điểm, do mâu thuẫn về kinh
tế, tình cảm sức mẻ, không còn hạnh phúc nên mỗi người sống một nơi.
Từ nội dung trên, T ông T nhận thấy nh cảm của vchồng không
còn, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống và duy trì mối quan hệ vợ, chồng
được nữa nên ông, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông, được chấm dứt mối
quan hệ vợ, chồng.
- Về con chung: T ông T xác định 01 người con chung Huỳnh
Diễm M, sinh ngày 12/8/2012, hiện sống chung với bà T. Khi ly hôn, T ông
T thống nhất giao cháu M cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, không
đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: T ông T xác định vợ chồng 01 phần đất nhà
cất trên đất tọa lạc tại khóm 5, thị trấn T, huyện T, tỉnh Mau. Khi ly hôn, T
ông T tự thỏa thuận riêng.
- Về nợ chung: Bà T ông T khai nhận giữa ông, không có nợ chung
không ai nợ lại ông, .
Do điều kiện công việc, đi lại khó khăn nên ông T, T yêu cầu Tòa án đưa
vụ án ra xét xử vắng mặt ông, .
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng dân sự: Về loại việc thẩm quyền của Toà án: Tranh chấp
giữa bà Giang Thanh T ông Huỳnh Văn T là “Tranh chấp của nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn” nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Đối với việc vắng mặt đương sự: Xét thấy bà Giang Thanh T ông Huỳnh
Văn T yêu cầu xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án nên Hội đồng
xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt bà T và ông T theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Trên thực tế, bà Giang Thanh T ông Huỳnh
Văn T có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có chung sống với nhau như vợ,
chồng từ năm 2011 đến 2024. Theo T ông T xác định, giữa ông, bà không
đăng kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của T ông T đã vi phạm vđăng
kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Cho
nên việc kết hôn không thỏa mãn về mặt hình thức, nay T ông T yêu
cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do nhiều mâu thuẫn, về mục đích hôn nhân
không đạt. Bởi lẽ, trong thời gian chung sống, ông, luôn bất đồng quan điểm
trong sinh hoạt gia đình thường xuyên cải vã, gây bất a với nhau không
bên nào biện pháp đkhắc phục tình trạng mâu thuẫn. Bên cạnh đó, T
ông T xác định tình cảm vợ, chồng giữa ông, không còn nên ông, đã tự sống
ly thân nhiều tháng qua.
3
Theo tinh thần tại điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35 của Quốc hội quy định:
Kể tngày 01/01/2001 trở đi, nam nchung sống với nhau như vợ, chồng
không đăng kết hôn, đều không được pháp luật công nhận vợ, chồng; nếu
yêu cầu về con tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật
hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3
của Thông liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
pháp thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng không
đăng kết hôn (không phân biệt vi phạm điều kiện kết hôn hay không)
yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ giải quyết áp dụng Điều 9 Điều 14 của Luật
hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có
yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con ... thì giải quyết
theo quy định tại Điều 15 của Luật hôn nhân và gia đình.
Xét mâu thuẫn thực tế của T ông T đến mức trầm trọng, đời sống
chung hiện tại cũng không còn nên mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời
hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ, chồng.
[3] Về con chung: Xét thấy cháu Huỳnh Diễm M hin sng chung vi T
nguyn vng cháu M ng muốn tiếp tc chung sng vi T, đồng thi T
ông T thng nht tha thun giao cháu M cho T tiếp tc chăm c, nuôi ng,
giáo dc, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phù hp n đưc chp nhn.
[4] Về tài sản chung: T và ông T xác định tự thỏa thuận nên không đặt ra
xem xét.
[5] Về nchung: T ông T khai nhận giữa ông, không nợ chung
và không ai nợ lại ông, nên không đề cập giải quyết.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: T là nguyên đơn nên
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: T ông T được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông liên tịch số: 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
4
1 - Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà
Giang Thanh T ông Huỳnh Văn T.
2 - Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Diễm M, sinh ngày 12/8/2012
cho Giang Thanh T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; không đặt ra nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con. Ông Huỳnh Văn T được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung, không ai được cản trở.
3 - Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
4 - Về nợ chung: Không có.
5 - Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Giang Thanh T phải
chịu 300.000đ, ngày 03 tháng 01 năm 2025, T đã nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cc Thi hành án dân sự huyện T theo biên lai số: 5100
được đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
6 - Về quyền kháng cáo: Giang Thanh T ông Huỳnh Văn T được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- CCTHADS huyện Trần Văn Thời;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ , Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Minh Hải
Tải về
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất